Thực trạng thoái hóa đất vùng Đông Nam Bộ
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 537.99 KB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân gây thoái hóa đất làm căn cứ đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng đất hợp lý, bền vững vùng Đông Nam bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng Đông Nam bộ có 6 loại hình thoái hóa đất là xói mòn do mưa, khô hạn sa mạc hóa, kết von và đá ong, suy giảm độ phì nhiêu, mặn hóa và phèn hóa. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng thoái hóa đất vùng Đông Nam Bộ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THỰC TRẠNG THOÁI HÓA ĐẤT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Khương Mạnh Hà1*, Nguyễn Tuấn Dương1, Phạm Thị Trang1, Trần Mạnh Công2 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân gây thoái hóa đất làm căn cứ đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng đất hợp lý, bền vững vùng Đông Nam bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng Đông Nam bộ có 6 loại hình thoái hóa đất là xói mòn do mưa, khô hạn sa mạc hóa, kết von và đá ong, suy giảm độ phì nhiêu, mặn hóa và phèn hóa. Trong đó diện tích đất bị suy giảm độ phì nhiêu là lớn nhất với 1.282.960 ha, chiếm 67,05% tổng diện tích đất điều tra. Kết quả tổng hợp cho thấy chỉ có 244.360 ha, chiếm 12,77% tổng diện tích điều tra không bị thoái hóa, diện tích đất bị thoái hóa là 1.669.169 ha, tương ứng với 87,23% tổng diện tích điều tra bị thoái hóa, trong đó tỷ lệ diện tích đất bị thoái hóa ở mức độ nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 26,35%; 37,89% và 22,99% tổng diện tích điều tra. Kết quả đánh giá thực trạng thoái hóa đất là căn cứ quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng đất bền vững, chủ động ứng phó với điều kiện biến đổi khí hậu của vùng. Từ khóa: Đông Nam bộ, suy giảm độ phì nhiêu, thoái hóa đất, thực trạng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 4 gây thoái hóa đất (Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2017). Vì vậy, việc đánh giá Thoái hóa đất được xem là sự mất khả năng sản thực trạng và xác định đúng nguyên nhân gây thoái xuất hiện tại hoặc tiềm tàng của đất do tác động của hóa đất vùng Đông Nam bộ phục vụ công tác quản lý các tác nhân tự nhiên và con người, đó là sự giảm đất đai và đề xuất giải pháp sử dụng đất bền vững là chất lượng hoặc giảm khả năng sản xuất của đất. Các cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. cơ chế của sự thoái hóa đất bao gồm các quá trình vật lý, hóa học và sinh học. Thoái hóa đất trở thành 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vấn đề có tính chất toàn cầu quan trọng của thế kỷ 21 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu bởi vì tác động của nó đến khả năng sản xuất nông - Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ tài nguyên đất nghiệp, môi trường, an ninh lương thực và chất lượng của vùng, các tính chất lý tính, hóa tính và hàm lượng cuộc sống (Nguyễn Hữu Thành, 2007). các chất dinh dưỡng trong đất, các yếu tố tác động Vùng Đông Nam bộ gồm 6 tỉnh, thành phố là đến quá trình thoái hóa đất. Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà - Vật liệu nghiên cứu: 582 mẫu đất/2.910 khoanh Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh có diện đất, hóa chất phân tích và phần mềm chuyên ngành tích 23.518 km2, chiếm 7,13% diện tích của cả nước. phục vụ số hóa chồng xếp bản đồ. Là vùng có tài nguyên đất đa dạng thuận lợi cho phát - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu triển nhiều loại cây trồng với quy mô lớn, có khả được thực hiện từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 12 năng thâm canh tăng vụ, tăng năng suất, chuyển đổi năm 2017 tại 6 tỉnh, thành vùng Đông Nam bộ: Bình cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên có Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – một số tác động hạn chế nhất định đến môi trường Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. đất và thoái hóa đất của vùng. Ngoài ra, sự gia tăng dân số nhanh (chủ yếu là tăng cơ học) và phát triển 2.2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế xã hội gây áp lực rất lớn về nhu cầu sử dụng - Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu: đất, gia tăng nhu cầu thực phẩm nông nghiệp, kéo thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ tại các cơ theo sự thâm canh tối đa, làm suy giảm độ phì đất, quan chuyên môn của địa phương và các bộ, ngành Trung ương. Phương pháp điều tra theo tuyến và điều 1 tra điểm được áp dụng trong điều tra phục vụ xây Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang dựng các bản đồ chuyên đề. 2 Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai - Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu đất: *Email: khuonghabafu@gmail.com. Tiến hành lấy 582 mẫu đất được lấy đại diện cho N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 27 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2.910 khoanh đất điều tra (569 mẫu đồng bằng và theo 3 vùng: vùng đồng bằng (chỉ tiêu mức độ kết von trung du miền núi phân tích 11 chỉ tiêu; 13 mẫu ven là trọng số cao nhất), vùng ven biển (chỉ tiêu mức độ biển phân tích 13 chỉ tiêu), mỗi mẫu đất đại diện cho mặn hóa, phèn hóa là trọng số cao nhất) và vùng đồi bình quân 5 khoanh đất điều tra. Các mẫu đất được núi (chỉ tiêu đánh giá mức độ xó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng thoái hóa đất vùng Đông Nam Bộ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THỰC TRẠNG THOÁI HÓA ĐẤT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Khương Mạnh Hà1*, Nguyễn Tuấn Dương1, Phạm Thị Trang1, Trần Mạnh Công2 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân gây thoái hóa đất làm căn cứ đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng đất hợp lý, bền vững vùng Đông Nam bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng Đông Nam bộ có 6 loại hình thoái hóa đất là xói mòn do mưa, khô hạn sa mạc hóa, kết von và đá ong, suy giảm độ phì nhiêu, mặn hóa và phèn hóa. Trong đó diện tích đất bị suy giảm độ phì nhiêu là lớn nhất với 1.282.960 ha, chiếm 67,05% tổng diện tích đất điều tra. Kết quả tổng hợp cho thấy chỉ có 244.360 ha, chiếm 12,77% tổng diện tích điều tra không bị thoái hóa, diện tích đất bị thoái hóa là 1.669.169 ha, tương ứng với 87,23% tổng diện tích điều tra bị thoái hóa, trong đó tỷ lệ diện tích đất bị thoái hóa ở mức độ nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 26,35%; 37,89% và 22,99% tổng diện tích điều tra. Kết quả đánh giá thực trạng thoái hóa đất là căn cứ quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng đất bền vững, chủ động ứng phó với điều kiện biến đổi khí hậu của vùng. Từ khóa: Đông Nam bộ, suy giảm độ phì nhiêu, thoái hóa đất, thực trạng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 4 gây thoái hóa đất (Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2017). Vì vậy, việc đánh giá Thoái hóa đất được xem là sự mất khả năng sản thực trạng và xác định đúng nguyên nhân gây thoái xuất hiện tại hoặc tiềm tàng của đất do tác động của hóa đất vùng Đông Nam bộ phục vụ công tác quản lý các tác nhân tự nhiên và con người, đó là sự giảm đất đai và đề xuất giải pháp sử dụng đất bền vững là chất lượng hoặc giảm khả năng sản xuất của đất. Các cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. cơ chế của sự thoái hóa đất bao gồm các quá trình vật lý, hóa học và sinh học. Thoái hóa đất trở thành 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vấn đề có tính chất toàn cầu quan trọng của thế kỷ 21 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu bởi vì tác động của nó đến khả năng sản xuất nông - Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ tài nguyên đất nghiệp, môi trường, an ninh lương thực và chất lượng của vùng, các tính chất lý tính, hóa tính và hàm lượng cuộc sống (Nguyễn Hữu Thành, 2007). các chất dinh dưỡng trong đất, các yếu tố tác động Vùng Đông Nam bộ gồm 6 tỉnh, thành phố là đến quá trình thoái hóa đất. Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà - Vật liệu nghiên cứu: 582 mẫu đất/2.910 khoanh Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh có diện đất, hóa chất phân tích và phần mềm chuyên ngành tích 23.518 km2, chiếm 7,13% diện tích của cả nước. phục vụ số hóa chồng xếp bản đồ. Là vùng có tài nguyên đất đa dạng thuận lợi cho phát - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu triển nhiều loại cây trồng với quy mô lớn, có khả được thực hiện từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 12 năng thâm canh tăng vụ, tăng năng suất, chuyển đổi năm 2017 tại 6 tỉnh, thành vùng Đông Nam bộ: Bình cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên có Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – một số tác động hạn chế nhất định đến môi trường Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. đất và thoái hóa đất của vùng. Ngoài ra, sự gia tăng dân số nhanh (chủ yếu là tăng cơ học) và phát triển 2.2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế xã hội gây áp lực rất lớn về nhu cầu sử dụng - Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu: đất, gia tăng nhu cầu thực phẩm nông nghiệp, kéo thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ tại các cơ theo sự thâm canh tối đa, làm suy giảm độ phì đất, quan chuyên môn của địa phương và các bộ, ngành Trung ương. Phương pháp điều tra theo tuyến và điều 1 tra điểm được áp dụng trong điều tra phục vụ xây Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang dựng các bản đồ chuyên đề. 2 Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai - Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu đất: *Email: khuonghabafu@gmail.com. Tiến hành lấy 582 mẫu đất được lấy đại diện cho N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 27 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2.910 khoanh đất điều tra (569 mẫu đồng bằng và theo 3 vùng: vùng đồng bằng (chỉ tiêu mức độ kết von trung du miền núi phân tích 11 chỉ tiêu; 13 mẫu ven là trọng số cao nhất), vùng ven biển (chỉ tiêu mức độ biển phân tích 13 chỉ tiêu), mỗi mẫu đất đại diện cho mặn hóa, phèn hóa là trọng số cao nhất) và vùng đồi bình quân 5 khoanh đất điều tra. Các mẫu đất được núi (chỉ tiêu đánh giá mức độ xó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thoái hóa đất vùng Đông Nam Bộ Thoái hóa đất Độ phì nhiêu Sản xuất đất nông nghiệp Tài nguyên đấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
19 trang 146 0 0
-
7 trang 115 0 0
-
Điều tra cơ bản về đất đai cần tiếp cận dưới góc độ tài nguyên
6 trang 93 0 0 -
Tiểu luận Nguyên nhân và tình hình ô nhiễm đất tại một số vùng ở Việt Nam
18 trang 49 0 0 -
11 trang 46 0 0
-
19 trang 41 0 0
-
Tiểu luận ' Độ phì, quản lý và nâng cao độ phì nhiêu đất '
30 trang 39 0 0 -
19 trang 39 0 0
-
Giáo trình Đất và bảo vệ đất: Phần 1 - NXB Hà Nội
175 trang 35 0 0 -
101 trang 33 0 0