Thực trạng và định hướng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Quảng Ninh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 903.23 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết trình bày hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bao gồm 24 nhóm ngành kinh tế cấp 2, gồm: Chế biến thực phẩm; đồ uống; thuốc lá; dệt; trang phục; da; gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; giấy và sản phẩm từ giấy; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; hoá chất và sản phẩm hoá chất; thuốc, hoá dược và dược liệu; sản phẩm từ cao su và plastic; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; kim loại; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; thiết bị điện; máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu; xe có động cơ, rơ moóc; phương tiện vận tải khác; giường, tủ, bàn, ghế; chế biến, chế tạo khác; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và định hướng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Quảng Ninh Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Thực trạng và định hướng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Quảng Ninh Sở Công Thương 1. Đặt vấn đề Thời gian qua, ngành công nghiệp nói chung, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo nói riêng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện với nhiều chủ trương, chính sách, góp phần quan trọng tạo nên những thành tựu phát triển ngành công nghiệp của đất nước. Tỉnh Quảng Ninh đã xác định đây là ngành kinh tế quan trọng, những năm gần đây có đóng góp lớn nhất cho ngân sách nhà nước, trở thành ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế. Cơ cấu các ngành công nghiệp có sự chuyển biến tích cực, một số ngành như: than, điện, công nghệ thông tin, viễn thông, chế biến thực phẩm, dệt may, cơ khí… đã có những bước phát triển, góp phần tích cực phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng năng suất và nâng cao đời sống của nhân dân. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là một bộ phận của ngành công nghiệp; theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bao gồm 24 nhóm ngành kinh tế cấp 2, gồm: Chế biến thực phẩm; đồ uống; thuốc lá; dệt; trang phục; da; gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; giấy và sản phẩm từ giấy; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; hoá chất và sản phẩm hoá chất; thuốc, hoá dược và dược liệu; sản phẩm từ cao su và plastic; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; kim loại; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; thiết bị điện; máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu; xe có động cơ, rơ moóc; phương tiện vận tải khác; giường, tủ, bàn, ghế; chế biến, chế tạo khác; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị. 2. Thực trạng và định hướng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Quảng Ninh 2.1. Thực trạng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Quảng Ninh Trong giai đoạn 2010-2020, thực trạng phát triển ngành trên địa bàn tỉnh như sau: (1) Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng nhanh trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt trong giai đoạn 2016 - 2020 có tốc độ tăng nhanh, dần khẳng định là một trong những ngành kinh tế có đóng góp quan trọng trong cơ cấu GRDP của tỉnh: - Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng bình quân 12,5%/năm (toàn ngành công nghiệp tăng bình quân 7,8%/năm), trong đó: Giai đoạn 2010 - 2015 tăng bình quân 10,02%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 15%/năm. - Quy mô ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (theo giá hiện hành) đến năm 2020 đạt 20.305 tỷ đồng, tăng gấp 5,5 lần so với năm 2010 (năm 2010: 3.697 tỷ đồng), tăng gấp 2,3 lần so với năm 2015 (năm 2015: 8.998 tỷ đồng), gấp 32,3 lần so với quy mô ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thời điểm năm 2000 (627 tỷ đồng). - Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng dần trong cơ cấu GRDP toàn tỉnh: Năm 2010 chiếm 6,7%, năm 2015 chiếm 7,9% và năm 2020 chiếm khoảng 9,8% (tỷ trọng toàn ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh GRDP: Năm 2010 chiếm 46,7%, năm 2015 chiếm 44,6% và năm 2020 chiếm 43,6%). - Chỉ số sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo (IIP) tăng cơ bản ổn định, tăng trên 2 con số trong 3 năm (2018 - 2020) lần lượt là 11,61%, 11,09% và 10,07%; riêng năm 2013 và năm 2016 chỉ số sản xuất chế biến, chế tạo tăng cao, lần lượt là 21,73% và 19,33% do bổ sung năng lực sản xuất mới tại Khu công nghiệp Hải Yên (thành phố Móng Cái) và Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà (huyện Hải Hà). Kỷ yếu Hội thảo Khoa học - 2021 12 Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (2) Tổng số doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo đến năm 2020 phát triển thêm 550 doanh nghiệp so với thời điểm năm 2010, từ 291 doanh nghiệp năm 2010, chiếm tỷ lệ 74,2% trên tổng số doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp (392 doanh nghiệp), tăng lên 841 doanh nghiệp năm 2020, chiếm tỷ lệ 81,8% trên tổng số doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp (1.028 doanh nghiệp), trong đó: 81 doanh nghiệp FDI, 760 doanh nghiệp trong nước. (3) Số lao động trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2010-2020 tăng 1,4 lần, từ 37.293 lao động năm 2010 (chiếm tỷ lệ 24,95% tổng số lao động toàn ngành công nghiệp), tăng lên 54.213 lao động năm 2020 (chiếm tỷ lệ 38,38% tổng số lao động trong toàn ngành công nghiệp). Trong đó, lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn toàn tỉnh là hơn 24.000 người, chiếm gần 50% tổng số lao động toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Việc sử dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động đã có những chuyển biến tích cực, nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, trình độ tổ chức quản lý, sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo chưa thật sự hiệu quả, còn thiếu nhiều cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao. (4) Tổng vốn đầu tư trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong 10 năm qua đạt 75.497 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 12,6% tổng số vốn đầu tư xã hội toàn tỉnh, chiếm tỷ lệ 29,4% trong tổng số vốn đầu tư toàn ngành công nghiệp. Vốn đầu tư ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng bình quân xấp xỉ 7.550 tỷ đồng/năm (toàn ngành công nghiệp tăng bình quân 25.610 tỷ đồng/năm). Từ năm (2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và định hướng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Quảng Ninh Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Thực trạng và định hướng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Quảng Ninh Sở Công Thương 1. Đặt vấn đề Thời gian qua, ngành công nghiệp nói chung, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo nói riêng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện với nhiều chủ trương, chính sách, góp phần quan trọng tạo nên những thành tựu phát triển ngành công nghiệp của đất nước. Tỉnh Quảng Ninh đã xác định đây là ngành kinh tế quan trọng, những năm gần đây có đóng góp lớn nhất cho ngân sách nhà nước, trở thành ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế. Cơ cấu các ngành công nghiệp có sự chuyển biến tích cực, một số ngành như: than, điện, công nghệ thông tin, viễn thông, chế biến thực phẩm, dệt may, cơ khí… đã có những bước phát triển, góp phần tích cực phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng năng suất và nâng cao đời sống của nhân dân. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là một bộ phận của ngành công nghiệp; theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bao gồm 24 nhóm ngành kinh tế cấp 2, gồm: Chế biến thực phẩm; đồ uống; thuốc lá; dệt; trang phục; da; gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; giấy và sản phẩm từ giấy; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; hoá chất và sản phẩm hoá chất; thuốc, hoá dược và dược liệu; sản phẩm từ cao su và plastic; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; kim loại; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; thiết bị điện; máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu; xe có động cơ, rơ moóc; phương tiện vận tải khác; giường, tủ, bàn, ghế; chế biến, chế tạo khác; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị. 2. Thực trạng và định hướng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Quảng Ninh 2.1. Thực trạng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Quảng Ninh Trong giai đoạn 2010-2020, thực trạng phát triển ngành trên địa bàn tỉnh như sau: (1) Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng nhanh trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt trong giai đoạn 2016 - 2020 có tốc độ tăng nhanh, dần khẳng định là một trong những ngành kinh tế có đóng góp quan trọng trong cơ cấu GRDP của tỉnh: - Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng bình quân 12,5%/năm (toàn ngành công nghiệp tăng bình quân 7,8%/năm), trong đó: Giai đoạn 2010 - 2015 tăng bình quân 10,02%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 15%/năm. - Quy mô ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (theo giá hiện hành) đến năm 2020 đạt 20.305 tỷ đồng, tăng gấp 5,5 lần so với năm 2010 (năm 2010: 3.697 tỷ đồng), tăng gấp 2,3 lần so với năm 2015 (năm 2015: 8.998 tỷ đồng), gấp 32,3 lần so với quy mô ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thời điểm năm 2000 (627 tỷ đồng). - Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng dần trong cơ cấu GRDP toàn tỉnh: Năm 2010 chiếm 6,7%, năm 2015 chiếm 7,9% và năm 2020 chiếm khoảng 9,8% (tỷ trọng toàn ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh GRDP: Năm 2010 chiếm 46,7%, năm 2015 chiếm 44,6% và năm 2020 chiếm 43,6%). - Chỉ số sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo (IIP) tăng cơ bản ổn định, tăng trên 2 con số trong 3 năm (2018 - 2020) lần lượt là 11,61%, 11,09% và 10,07%; riêng năm 2013 và năm 2016 chỉ số sản xuất chế biến, chế tạo tăng cao, lần lượt là 21,73% và 19,33% do bổ sung năng lực sản xuất mới tại Khu công nghiệp Hải Yên (thành phố Móng Cái) và Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà (huyện Hải Hà). Kỷ yếu Hội thảo Khoa học - 2021 12 Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (2) Tổng số doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo đến năm 2020 phát triển thêm 550 doanh nghiệp so với thời điểm năm 2010, từ 291 doanh nghiệp năm 2010, chiếm tỷ lệ 74,2% trên tổng số doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp (392 doanh nghiệp), tăng lên 841 doanh nghiệp năm 2020, chiếm tỷ lệ 81,8% trên tổng số doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp (1.028 doanh nghiệp), trong đó: 81 doanh nghiệp FDI, 760 doanh nghiệp trong nước. (3) Số lao động trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2010-2020 tăng 1,4 lần, từ 37.293 lao động năm 2010 (chiếm tỷ lệ 24,95% tổng số lao động toàn ngành công nghiệp), tăng lên 54.213 lao động năm 2020 (chiếm tỷ lệ 38,38% tổng số lao động trong toàn ngành công nghiệp). Trong đó, lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn toàn tỉnh là hơn 24.000 người, chiếm gần 50% tổng số lao động toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Việc sử dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động đã có những chuyển biến tích cực, nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, trình độ tổ chức quản lý, sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo chưa thật sự hiệu quả, còn thiếu nhiều cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao. (4) Tổng vốn đầu tư trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong 10 năm qua đạt 75.497 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 12,6% tổng số vốn đầu tư xã hội toàn tỉnh, chiếm tỷ lệ 29,4% trong tổng số vốn đầu tư toàn ngành công nghiệp. Vốn đầu tư ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng bình quân xấp xỉ 7.550 tỷ đồng/năm (toàn ngành công nghiệp tăng bình quân 25.610 tỷ đồng/năm). Từ năm (2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phát triển công nghiệp chế biến Đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực chất lượng cao Công nghiệp chế tạo Hàng hóa xuất khẩuGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 277 0 0
-
5 trang 198 0 0
-
4 trang 177 0 0
-
10 trang 168 0 0
-
Bài thuyết trình: Chính sách nhân sự Công ty Procter & Gamble (P&G)
35 trang 155 0 0 -
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp đào tạo nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Nam
28 trang 153 0 0 -
48 trang 150 0 0
-
9 trang 133 0 0
-
18 trang 126 0 0
-
8 trang 121 0 0