Danh mục

Thực trạng và giải pháp an ninh lương thực tại chỗ cho đồng bào dân tộc Mông huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 292.46 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài đã nghiên cứu thực trạng sản xuất lương thực và khả năng đảm bảo lương thực của các hộ nông dân đồng bào Mông huyện Mù Cang Chải; từ kết quả nghiên cứu đề tài đã đề ra một số đề xuất đối với UBND huyện Mù Cang Chải cũng như những hộ đồng bào dân tộc Mông nhằm thực hiện an ninh lương thực tại chỗ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp an ninh lương thực tại chỗ cho đồng bào dân tộc Mông huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái Nguyễn Quang Hợp và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 16 - 21 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP AN NINH LƢƠNG THỰC TẠI CHỖ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MÔNG HUYỆN MÙ CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI Nguyễn Quang Hợp, Nguyễn Thị Gấm Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT An ninh lƣơng thực đã và đang là một vấn đề nóng bỏng không chỉ của Việt Nam, mà của tất cả các nƣớc trên thế giới. Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, hàng năm xuất khẩu trên 4 triệu tấn gạo và đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu lƣơng thực. Tuy nhiên, an ninh lƣơng thực cũng là một vấn đề nan giải của Việt Nam, nhất là ở những khu vực vùng sâu, vùng xa nhƣ huyện Mù Cang Chải Tỉnh Yên Bái, một trong số những huyện nghèo nhất của Việt Nam. Đề tài đã nghiên cứu thực trạng sản xuất lƣơng thực và khả năng đảm bảo lƣơng thực của các hộ nông dân đồng bào Mông huyện Mù Cang Chải; từ kết quả nghiên cứu đề tài đã đề ra một số đề xuất đối với UBND huyện Mù Cang Chải cũng nhƣ những hộ đồng bào dân tộc Mông nhằm thực hiện an ninh lƣơng thực tại chỗ. Key words: an ninh lương thực, Mù Cang Chải, đất dốc, ruộng bậc thang, vùng cao ĐẶT VẤN ĐỀ An ninh lƣơng thực (ANLT) đã và đang là một vấn đề nóng bỏng của không chỉ Việt Nam, mà của tất cả các nƣớc trên thế giới. An ninh lƣơng thực là một khái niệm động đƣợc định nghĩa rất nhiều trong các nghiên cứu và chính sách. Theo nghĩa hẹp ANLT là “sự sẵn có của nguồn cung lƣơng thực thế giới ở mọi lúc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong điều kiện biến động về sản xuất và giá cả lúa gạo” [Hội nghị lƣơng thực thế giới, 1974]. Trải qua nhiều thời gian, khái niệm về ANLT cũng có nhiều những thay đổi cho phù hợp hơn. Hội nghị Lƣơng thực thế giới năm 1996 đƣa ra khái niệm về an ninh lƣơng thực với mức độ phức tạp hơn: “ANLT đạt đƣợc ở mỗi cá nhân, mỗi hộ, mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và cấp độ toàn cầu khi tất cả mọi ngƣời, ở mọi lúc, mọi nơi đều có đủ các chất dinh dƣỡng cho cuộc sống”. Định nghĩa này đã đƣợc định nghĩa lại vào năm 2001 trong chƣơng trình ANLT năm 2001 “ANLT là một trạng thái mà không lúc nào con ngƣời bị đói – nghĩa là họ có đủ các chất dinh dƣỡng cho cuộc sống hiệu quả, hoạt bát và khỏe mạnh”. Để đánh giá về an ninh lƣơng thực, ngƣời ta xem xét các chỉ tiêu sau: Sự sẵn có và ổn định của nguồn cung; khả năng tiếp cận. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * * * Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đƣợc thực trạng ANLT của huyện Mù Cang Chải – Yên Bái, qua đó đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng ANLT cho huyện. * Nội dung nghiên cứu: các nhân tố ảnh hƣởng đến sản xuất lƣơng thực của hộ và khả năng đáp ứng lƣơng thực tại chỗ của hộ, qua đó chỉ ra các giải pháp nâng cao sản xuất lƣơng thực và ANLT cho hộ. * Phương pháp nghiên cứu: Để đánh giá thực trạng an ninh lƣơng thực của các hộ gia đình dân tộc Mông huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân. Phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nghiên, số lƣợng mẫu lựa chọn là 100 hộ gia đình tại hai xã Chế Cu Nha và La Pán Tẩn đã đƣợc chọn ngẫu nhiên làm mẫu để điều tra và nghiên cứu. Để xử lý thông tin, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp phân tổ và phƣơng pháp phân tích hồi quy (hàm sản xuất Cobb-Douglas) để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình an ninh lƣơng thực của các hộ gia đình. Hàm Cobb-Douglas có dạng tổng quát: Y  A0 X 1 1 X 2 2 ... X ii Trong đó: Y: Biến phụ thuộc ; A là hệ số Βi (i = 1-n) là các hệ số co dãn của các biến độc lập ___ Xi: là các biến độc lập định lƣợng ( i  1, n ) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Tel:0912805980 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Quang Hợp và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Thực trạng An ninh lƣơng thực của huyện Mù Cang Chải Đặc điểm huyện Mù Cang Chải Huyện Mù Cang Chải là một huyện vùng cao, nằm ở phía tây của tỉnh Yên Bái, cách trung tâm thành phố Yên Bái gần 200 km. Huyện có diện tích là 1199.3 km2, nằm dƣới chân dãy núi Hoàng Liên Sơn, ở độ cao 1000 m so với mực nƣớc biển. Huyện có địa hình đồi núi cao, xen lẫn các thung lũng xâm thực, có trên 95% diện tích là núi cao, độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh do đó gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện giao thông và trở ngại đối với phát triển kinh tế, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Thành phần dân cƣ của huyện chủ yếu là đồng bào Mông chiếm tới 91.5%, còn lại là ngƣời Thái, ngƣời Kinh,…Theo số liệu của Phòng thống kê huyện thì dân số của huyện năm 2006 là 44105 ngƣời, năm 2007 là 44950 ngƣời, năm 2008 là 46265 ngƣời. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện * Diện tích sản xuất lƣơng thực của huyện Mù Cang Chải Bảng 01 : Diện tích các loại cây lƣơng thực của huyện qua 3 năm (ĐVT: ha) Chỉ tiêu Cây lƣơng thực Lúa Cây màu Ngô Khoai lang Sắn Rau, đậu 2006 2007 2008 Tốc độ tăng BQ 6576,40 6756,30 6948,70 102,79 3943,00 4085,00 4267,30 104,03 2633,40 2671,30 2681,40 100,90 1886,00 1915,00 1920,30 100,90 65,00 66,00 66,50 101,14 356,00 359,00 359,00 100,42 326,40 331,30 335,60 101,40 Năm (Nguồn: Niên giám thống kê 2006- 2008) Diện tích trồng các loại cây lƣơng thực của huyện có xu hƣớng tăng lên. Diện tích cây lƣơng thực qua 3 năm tăng 2,79%. Trong đó, tăng nhiều nhất là cây lúa với 4,03%, từ 3.943 ha năm 2006 lên 4.267,3ha năm 2008. Diện tích đất trồng lúa tăng lên là do huyện có chủ trƣơng mở rộng diện tích đất ruộng bậc thang để trồng cây lúa nƣớc. Tuy nhiên, qua bảng số liệu ta cũng có thể nhận thấy diện tích đất 64(02): 16 - 21 phục vụ sản xuất lƣơng thực rất thấp, điều đó ảnh hƣởng tới khả năng đảm bảo an ninh lƣơng thực tại chỗ của huyện. * Sản lƣợng lƣơng thực của huyện Mù Cang Chải Bảng 02: Sản lƣợng lƣơng thực của huyện qua 3 năm (ĐVT: Tấn) Chỉ tiêu Năm 2006 SL thóc SL ngô SL khoai 2007 2008 Tốc độ tăng BQ 10083,80 11179,00 11803,8 108,20 3756,91 3757,23 3744,58 99,83 265,00 265,00 267,53 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: