Thực trạng và một số giải pháp cải thiện hoạt động tự học của sinh trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên theo học chế tín chỉ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.18 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của đề tài là mô tả thực trạng hoạt động tự học và đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên theo học chế tín chỉ. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và một số giải pháp cải thiện hoạt động tự học của sinh trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên theo học chế tín chỉ Hutin (2005), Sharps injuries: global burden of disease 11. Binita Kumari Paudel và cộng sự (2013), from sharps injuries to health-care workers. incidence Of Needle stick Injury Among Proficiency 7. Saleem T và các cộng sự. (2010 Feb), Knowledge, Certificate Level Nursing Students In Kathmandu, Nepal, attitudes and practices of medical students regarding International Journal of Sciences and Technology needle stick injuries, Journal of Pakistan Medical research, 2(9), pp. 277-281. Association, 60(2), p. 151-156. 12. Kye Mon Min Swe và các cộng sự. (2014), 8. Mehrdad Askarian và Leila Maiekmakan (2012), Needle Sticks Injury among Medical Students during Prevalence of needle stick injuries among denial, nursing Clinical Training, Malaysia, International Journal of and midwifery students in Shiraz, Iran, GMS Collaborative Research on Internal Medicine & Public Krankenhaushygiene !nterdiszipiinar2012, 7(1). Health, 6(5). 9. Smith DR và Leggai PA (2005), Needlestick and 13. Yao w x và các cộng sự (2010), Neediestick sharps injuries among nursing students, Journal of injuries among nursing students in China, Nurse Advanced Nursing, 51(5), pp. 449-455. Education Today, Ju!,30(5), pp. 435-437. 10. Nsubuga FM và Jaakkoia MS (2005), Needle 14. Zhang YT và Wang LS (2013), Protection stick injuries among nurses in sub-Saharan Africa, education towards needle stick injuries among nursing Tropical Medicine & Internationa! Health, 10(8), pp. 773- students in China: a meta-anaiysis, Chinese Journal of 781. Evidence-Based Medicine 2013,13(6), p. 754-759. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG Tự HỘC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẢNG Y TÉ THAI NGUYÊN THEO HỌC CHÉ TÍN CHỈ ThS Nguyên Thị Thái Hà Bộ môn Y học lâm sàng trường Cao đẳng y tế Thái Nguyên Hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thl Nguyệt Minh Bộ môn Ngoại ngữ trường Cao đắng y tề Thái Nguyên TÓM TÁT Mục tiêu: Mô tả' thực trạng hoạt động tự học và đề xuất một số giải phàp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên theo học chế tín chỉ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang; nghiên cứu định tính. Kết quà: Tính tích cực, tự giác trong học tập của sinh viên chưa cao, 49,5% sinh viên dành dưới 1 giờ m ỗi ngày để tự học. Đa số sinh vịên học tập mang tính thụ động, không tìm tòi, sáng tạo; chưa tích cực học hỏi với thầy, học hỏi cùng bạn; chưa tích cực học nhóm, học theo kiểu đối phó để thi cử. Tỷ lệ sinh viên lập kề hoạch cụ thề cho học tập chỉ chiếm 11,5%. Do đổ chất lượng học tập không cao, đa số các ẽm (65,6%) tạm bằng lòng với két quả tự học của mình. Sinh viên nhận thức về sự cấn thiết của tự học chưa cao (34,4%). Nhu cầu giảng đường để tự học và học nhóm của cấc em là 49%, sinh viên cũng cần phòng mây tỉnh và đường truyền Internet tốc độ ôn định để tra cứu tài liệu và đăng ký học qua mạng. 67,7% sinh viên có đẻ nghị nhà trường thường xuyên tổ chức cấc hoạt động ngoại khóa. 32,1% sinh viên mong muốn được thầy cô hướng dẫn cụ the cách tự học cho từng bộ môn, 25,1% số sinh viên để nghị được làm bài thu hoạch thay cho bài thi kết thúc mồn, 16,4% mong muốn có thời gian thực tập nhiều hơn. Từ khóa: Hoạt động tự học, hoạt động tự học, tín chỉ. ĐẶT VÁN ĐÈ VÀ MỤC TIÊU Đẻ đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân !ực cho Dạy học được xem íà con đường giáo dục cơ bản đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế theo đúng nhất để thực hiện mục đích của qua trình giáo dục Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và tổng thể, trong đó tự học ià phương thửc cơ bản để toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - người học có được những hệ thống tri thức phong phú 2020 nèu rõ: “Xẩy dựng và thực hiện lộ trình chuyển và thiết thực. Tự học - tự đào tạo là con đường phát sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều triển suốt đời của mỗi người, đó cũng là truyền thống kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyền quý báu của dân tộc Việt Nam, được thề hiện qua các đổi ngành nghề, liên thõng, chuyến tiếp tới các cấp câu thành ngữ, tục ngữ Học một, biết mười, Đi một học tiếp theo ở trong nước và ờ nước ngoài [6], ngày đàng, học một sàng k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và một số giải pháp cải thiện hoạt động tự học của sinh trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên theo học chế tín chỉ Hutin (2005), Sharps injuries: global burden of disease 11. Binita Kumari Paudel và cộng sự (2013), from sharps injuries to health-care workers. incidence Of Needle stick Injury Among Proficiency 7. Saleem T và các cộng sự. (2010 Feb), Knowledge, Certificate Level Nursing Students In Kathmandu, Nepal, attitudes and practices of medical students regarding International Journal of Sciences and Technology needle stick injuries, Journal of Pakistan Medical research, 2(9), pp. 277-281. Association, 60(2), p. 151-156. 12. Kye Mon Min Swe và các cộng sự. (2014), 8. Mehrdad Askarian và Leila Maiekmakan (2012), Needle Sticks Injury among Medical Students during Prevalence of needle stick injuries among denial, nursing Clinical Training, Malaysia, International Journal of and midwifery students in Shiraz, Iran, GMS Collaborative Research on Internal Medicine & Public Krankenhaushygiene !nterdiszipiinar2012, 7(1). Health, 6(5). 9. Smith DR và Leggai PA (2005), Needlestick and 13. Yao w x và các cộng sự (2010), Neediestick sharps injuries among nursing students, Journal of injuries among nursing students in China, Nurse Advanced Nursing, 51(5), pp. 449-455. Education Today, Ju!,30(5), pp. 435-437. 10. Nsubuga FM và Jaakkoia MS (2005), Needle 14. Zhang YT và Wang LS (2013), Protection stick injuries among nurses in sub-Saharan Africa, education towards needle stick injuries among nursing Tropical Medicine & Internationa! Health, 10(8), pp. 773- students in China: a meta-anaiysis, Chinese Journal of 781. Evidence-Based Medicine 2013,13(6), p. 754-759. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG Tự HỘC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẢNG Y TÉ THAI NGUYÊN THEO HỌC CHÉ TÍN CHỈ ThS Nguyên Thị Thái Hà Bộ môn Y học lâm sàng trường Cao đẳng y tế Thái Nguyên Hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thl Nguyệt Minh Bộ môn Ngoại ngữ trường Cao đắng y tề Thái Nguyên TÓM TÁT Mục tiêu: Mô tả' thực trạng hoạt động tự học và đề xuất một số giải phàp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên theo học chế tín chỉ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang; nghiên cứu định tính. Kết quà: Tính tích cực, tự giác trong học tập của sinh viên chưa cao, 49,5% sinh viên dành dưới 1 giờ m ỗi ngày để tự học. Đa số sinh vịên học tập mang tính thụ động, không tìm tòi, sáng tạo; chưa tích cực học hỏi với thầy, học hỏi cùng bạn; chưa tích cực học nhóm, học theo kiểu đối phó để thi cử. Tỷ lệ sinh viên lập kề hoạch cụ thề cho học tập chỉ chiếm 11,5%. Do đổ chất lượng học tập không cao, đa số các ẽm (65,6%) tạm bằng lòng với két quả tự học của mình. Sinh viên nhận thức về sự cấn thiết của tự học chưa cao (34,4%). Nhu cầu giảng đường để tự học và học nhóm của cấc em là 49%, sinh viên cũng cần phòng mây tỉnh và đường truyền Internet tốc độ ôn định để tra cứu tài liệu và đăng ký học qua mạng. 67,7% sinh viên có đẻ nghị nhà trường thường xuyên tổ chức cấc hoạt động ngoại khóa. 32,1% sinh viên mong muốn được thầy cô hướng dẫn cụ the cách tự học cho từng bộ môn, 25,1% số sinh viên để nghị được làm bài thu hoạch thay cho bài thi kết thúc mồn, 16,4% mong muốn có thời gian thực tập nhiều hơn. Từ khóa: Hoạt động tự học, hoạt động tự học, tín chỉ. ĐẶT VÁN ĐÈ VÀ MỤC TIÊU Đẻ đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân !ực cho Dạy học được xem íà con đường giáo dục cơ bản đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế theo đúng nhất để thực hiện mục đích của qua trình giáo dục Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và tổng thể, trong đó tự học ià phương thửc cơ bản để toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - người học có được những hệ thống tri thức phong phú 2020 nèu rõ: “Xẩy dựng và thực hiện lộ trình chuyển và thiết thực. Tự học - tự đào tạo là con đường phát sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều triển suốt đời của mỗi người, đó cũng là truyền thống kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyền quý báu của dân tộc Việt Nam, được thề hiện qua các đổi ngành nghề, liên thõng, chuyến tiếp tới các cấp câu thành ngữ, tục ngữ Học một, biết mười, Đi một học tiếp theo ở trong nước và ờ nước ngoài [6], ngày đàng, học một sàng k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hoạt động tự học Học chế tín chỉ Tính tự giác trong học tập Tâm lý sinh viên Quá trình giáo dục Đào tạo nguồn nhânTài liệu liên quan:
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 382 0 0 -
BÀI THU HOẠCH NHÓM MÔN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
18 trang 222 0 0 -
Giải pháp cơ bản nâng cao vai trò cố vấn học tập của giảng viên khoa Tài chính kế toán
6 trang 112 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên Trường ĐHSP TP.HCM
107 trang 67 0 0 -
Những vấn đề cơ bản của quá trình giáo dục - theo quan điểm triết học giáo dục của John Dewey
13 trang 40 0 0 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên trường Đại học Đà Lạt
8 trang 36 1 0 -
Đề cương ôn tập môn: Giáo dục học đại cương
14 trang 33 0 0 -
Áp lực học tập tác động đến tâm lý của sinh viên
5 trang 32 0 0 -
4 trang 32 1 0
-
Đề cương học phần Giáo dục học
24 trang 31 0 0