Danh mục

Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động đánh bắt thủy sản tự nhiên tại đầm phá Tam Giang

Số trang: 8      Loại file: doc      Dung lượng: 97.00 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hàng năm, trung bình tại đầm phá Thừa Thiên Huế khai thác xấp xỉ được khoảng 2.500 đến 3.000 tấn thủy sản cá, tôm, cua các loại. Từ số liệu về tiềm năng cũng như sản lượng thực tế của nghề đánh bắt thủy sản tại vùng đầm phá có thể cho thấy giá trị kinh tế to lớn từ hoạt động này. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động đánh bắt thủy sản tự nhiên tại đầm phá Tam Giang TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 43, 2007 ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐÁNH BẮT  THỦY SẢN TỰ NHIÊN TẠI ĐẦM PHÁ TAM GIANG Nguyễn Ngọc Châu Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế I. Giới thiệu về hệ đầm phá Tam Giang và hoạt động đánh bắt thủy sản  tự nhiên (ĐBTN) Với chiều dài gần 70 km và diện tích xấp xỉ 22 ngàn hecta ­ chiếm 4,3% tổng   diện tích tỉnh Thừa Thiên Huế hay 17,2% diện tích đồng bằng ven biển, hệ đầm phá  Tam Giang ­ Cầu Hai là một lagoon ven bờ có diện tích lớn nhất vùng Đông Nam Á  và là một trong những lagoon có bề mặt vực nước lớn nhất thế giới. Xét riêng về giá   trị thủy sản, hệ đầm phá là nơi gặp gỡ, giao thoa của hai môi trường sống khác biệt   nhau tạo nên sự đa dạng về sinh học. Hệ đầm phá Tam Giang ­ Cầu Hai lưu giữ một   nguồn gen khá phong phú gồm hơn 600 loài, trong đó có 43 loài rong có thể dùng cho   công nghiệp sản xất agar hoặc làm phân bón, 12 loài tôm, 18 loài cua và nhiều loài  thân mềm có giá trị  khác. Nhiều loài tôm có giá trị  thực phẩm cao như  tôm sú, tôm  lớt, tôm rằn, tôm rảo, trìa, vẹm xanh, ngao.... Hơn 200 loài cá trong đó có đến 23 loài   có giá trị thương phẩm cao như cá dầy, cá đối mục, cá dìa, cá mòi cờ  chấm, cá sạo  chấm, cá đù bạc,... [5]. Hàng năm, trung bình tại đầm phá Thừa Thiên Huế  khai thác xấp xỉ  được  khoảng 2.500 đến 3.000 tấn thủy sản cá, tôm, cua các loại [6]. Từ  số  liệu về  tiềm   năng cũng như sản lượng thực tế của nghề đánh bắt thủy sản tại vùng đầm phá có   thể cho thấy giá trị kinh tế to lớn từ hoạt động này. Cũng theo số liệu của Sở Thủy  sản, hiện nay đang có khoảng 9.726 người đang tham gia vào hoạt động khai thác   này, chiếm tỷ lệ khoảng 26,6% trong tổng số lao động thủy sản và khoảng 7,05% lao   động toàn vùng đầm phá. Tuy nhiên, hiện nay đang có hàng loạt vấn đề  đặt ra cho   các cấp quản lý trong chính quyền, trong đó nghiêm trọng nhất là tình trạng nguồn   lợi thủy sản đang bị  suy giảm nghiêm trọng. Thực trạng này đòi hỏi phải có các   nghiên cứu để tìm ra giải pháp cần thiết cho hoạt động đánh bắt tự nhiên.    II. Phương pháp nghiên cứu Về  phương pháp nghiên cứu, hợp phần này là một sự  kết hợp giữa nghiên   cứu thăm dò (exploratory) và nghiên cứu giải thích (explainatory).  Nguồn số liệu của hợp phần bao gồm cả hai nguồn tài liệu sơ cấp và tài liệu   thứ  cấp là những bài báo khoa học, các tham luận trong hội thảo quốc gia về  đầm   phá, các số  liệu thống kê của các Sở, Ban, Ngành có liên quan tại tỉnh Thừa Thiên  13 Huế như Cục Thống kê, Sở Khoa học – Công nghệ, Sở Tài nguyên – Môi trường, Sở  Thủy sản. Về nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua hai công cụ chủ yếu, đó là:  điều tra bằng bảng hỏi với quy mô mẫu là 335 hộ  chuyên nghề  đánh bắt thủy sản   phân bố  trên 8 xã, tiến hành các cuộc điều tra đánh giá nông thôn có sự  tham gia   (PRA) tại 4 xã trong phạm vi đầm phá Tam Giang, phỏng vấn chuyên sâu đối với các   nông dân quan trọng tại cộng đồng. Về  phương pháp phân tích, chúng tôi sử  dụng kết hợp phương pháp thống kê  kinh tế  (định lượng) và các phương pháp phân tích định tính  trong phát triển nông  thôn.  III. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thực trạng và giá trị từ hoạt động ĐBTN Hoạt động đánh bắt tự nhiên trên đầm phá Tam Giang có rất nhiều sản phẩm,  tuy nhiên trong đó có hai loại sản phẩm chính đó là: tôm và cá. Đây là hai loại sản   phẩm có số người tham gia khai thác nhiều nhất đồng thời đem lại thu nhập cao và  ổn định nhất. Do đó, để mô tả thực trạng hoạt động đánh bắt chúng tôi tập trung vào   hai hoạt động này.             3.1.1.Giá trị thủy sản được đánh bắt bình quân hộ/năm Trong phần này, chúng tôi xác định giá trị  đánh bắt thủy sản bình quân hộ.   Tổng giá trị đánh bắt thủy sản trong năm của hộ, được tính bằng giá trị đánh bắt bình   quân ngày nhân với tổng số ngày tham gia đánh bắt trong năm, tính cho từng loại sản   phẩm. Bảng 1: Giá trị đánh bắt thủy sản bình quân hộ/năm (1000đ) Giá trị đánh bắt  Tổng số  Tổng giá trị  Chỉ tiêu trung bình/ ngày  ngày đánh  đánh bắt  (1000đ) bắt (ngày) (1000đ) Giá trị đánh bắt/ngày trong vụ chính ­         Cá (T12 – T8) 25,19 221,4 5.577,06 ­         Tôm (T2­6) 55,24 116 6.407,84 Giá trị đánh bắt/ngày trong vụ khác ­         Cá 12,59 46,5 585,43 ­         Tôm 20,56 107,1 2.201,97 Giá trị đán ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: