Thông tin tài liệu:
Tên chung quốc tế: Artemisinin Mã ATC: Chưa có. Loại thuốc: Thuốc chống sốt rét Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 250 mg; viên đạn 250 mg, 500 mg Dược lý và cơ chế tác dụng Artemisinin là thuốc chống sốt rét, được phân lập từ cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L.), họ Asteriaceae.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc Artemisinin ArtemisininTên chung quốc tế: ArtemisininMã ATC: Chưa có.Loại thuốc: Thuốc chống sốt rétDạng thuốc và hàm lượngViên nén 250 mg; viên đạn 250 mg, 500 mgDược lý và cơ chế tác dụngArtemisinin là thuốc chống sốt rét, được phân lập từ cây Thanh hao hoavàng (Artemisia annua L.), họ Asteriaceae. Thuốc có hiệu quả cao, thậm chícả với ký sinh trùng sốt rétPlasmodium falciparum đã kháng cloroquin.Khác với các thuốc chống sốt rét hiện đang dùng có cấu trúc dị vòng chứanitrogen, artemisinin là một sesquiterpen lacton có cầu nối endoperoxid. Cầunối này rất quan trọng đối với tác dụng chống sốt rét của thuốc. Artemisinincó tác dụng mạnh diệt thể phân liệt, nhưng thực tế không có tác dụng trênthể ngoại hồng cầu, thể thoa trùng và thể giao tửCơ chế tác dụng của artemisinin còn chưa biết thật rõ. Thuốc tập trung chọnlọc vào tế bào nhiễm ký sinh trùng và phản ứng với hemin (hemozoin) trongký sinh trùng. In vitro, phản ứng này hình như sinh ra các gốc hữu cơ tự dođộc hại có thể phá hủy các màng của ký sinh trùngTrong nhiều thử nghiệm lâm sàng tại Trung Quốc và Việt Nam, so sánhartemisinin với nhiều thuốc sốt rét khác, kết quả cho thấy với artemisininthời gian cắt sốt và thời gian sạch ký sinh trùng trong máu nhanh hơn so vớicloroquin, quinin, mefloquin hoặc phối hợp mefloquin/ sulphadoxin/pyrimethamin ở người bệnh sốt rét do P. falciparum không biến chứng. Kếtquả rõ nhất là với sốt rét doP. falciparum kháng cloroquin và biến chứng thểnão cả ở người lớn và trẻ em. Ở 141 người bệnh thể não điều trị dùng uốngqua ống thông hoặc tiêm bắp, tỷ lệ tử vong là 7%. Một nghiên cứu tương tựở trẻ em dưới 15 tuổi, thấy tỷ lệ tử vong là 9%. Những tỷ lệ này thấp hơn sovới tỷ lệ được báo cáo trong một số nghiên cứu khác sử dụng cloroquin hoặcquininMột trong những vấn đề chủ yếu của artemisinin và dẫn xuất là tỷ lệ tái phátcao trong vòng một tháng sau khi điều trị, nên có khuynh hướng phối hợpvới mefloquin để tránh tái phát sớmDược động họcArtemisinin có thể dùng uống hoặc đặt hậu môn. Sau khi uống, artemisininhấp thu nhanh, nồng độ đỉnh đạt đ ược trong huyết tương trong vòng 1 giờ.Sự hấp thu qua trực tràng của hỗn dịch trong nước kém và thay đổi so vớidùng uống hoặc tiêm bắp dung dịch dầu. Sau khi đặt hậu môn, liều 10 mg/kgở người, nồng độ trong máu của artemisinin là 8,6 nanogam/ml sau 30 phút,và đạt tới nồng độ tối đa trong máu khoảng 110 nanogam/ml 6 giờ sau khidùng thuốcSau khi tiêm bắp, artemisinin hấp thu chậm hơn chút ít so với khi uống hoặctiêm tĩnh mạch, thời gian bán thải là 3,85 - 5,38 giờ. Nồng độ đỉnh tronghuyết tương đạt được khoảng 2 giờ sau khi dùngSau khi tiêm tĩnh mạch artemisinin cho chuột, thấy một lượng đáng kể chấtnày trong não, chứng tỏ thuốc đi qua được hàng rào máu - não. Ðiều này cóthể có liên quan đến tác dụng của artemisinin đối với sốt rét thể nãoArtemisinin liên kết mạnh với protein huyết tương và với hồng cầu(hemoglobin). Sự liên kết với protein huyết tương ở người là 64%. Thuốcphân bố rất rộng vào cơ thể với thể tích phân bố ở chuột cống trắ ng là 1,1lít/kg. Thực nghiệm cho thấy gan là nơi chuyển hóa chính của artemisininArtemisinin bị thủy phân nhanh trong cơ thể thành chất chuyển hóa còn hoạttính là dihydroartemisinin. Người uống artemisinin sẽ cho 4 chất chuyển hóalà deoxyartemisinin, deoxydihydroartemisinin, dihydro -xydihydroartemisinin và một chất được gọi là crystal - 7 có thể phân lậpđược ở nước tiểu. Các chất này đều không có nhóm peroxid và đều khôngcòn hoạt tính trên ký sinh trùng80% liều dùng được thải qua phân và nước tiểu trong vòng 24 giờ. Sau khitiêm tĩnh mạch cho chuột cống trắng và thỏ, thời gian bán thải trong huyếttương của artemisinin khoảng 30 phút, còn của dihydroartemisinin là 5 - 21giờ. Chỉ một lượng rất nhỏ artemisinin được thải nguyên dạng qua nước tiểuChỉ địnhÐiều trị sốt rét do tất cả các loại Plasmodium, kể cả sốt rét nặng do chủng P.falciparum đa kháng. Artemisinin có hiệu quả trong điều trị sốt rét, nhưngchỉ dùng khi các thuốc chống sốt rét khác không có tác dụng và phải dùngđủ liềuChống chỉ địnhChưa được biết rõThận trọngChưa thấy có báo cáo về vấn đề này. Tuy vậy, vẫn cần thận trọng khi dùngThời kỳ mang thaiKinh nghiệm ở người còn hạn chế, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của thaikỳ. Nghiên cứu trên 23 người mang thai được 16 - 38 tuần dùng artemisinin,trẻ đẻ ra không thấy có tác dụng phụ có hại. Do đó, có thể d ùng artemisinincho người mang thai bị sốt rét thể não hoặc sốt rét có biến chứng ở vùng màP. falciparum đã kháng nhiều thuốcThời kỳ cho con búHiện còn chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, nênngừng cho trẻ bú khi đang phải điều trị bằng artemisininTác dụng không mong muốn (ADR)Hàng triệu người đã dùng artemisinin, nhưng chưa thấy có khuyến cáo vềcác phản ứng có hại nghiêm trọng. Các tác dụng ...