Thuốc chống đông nhóm đối kháng vitamin K
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.54 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đông máu, tắc mạch bởi các cục máu đông hay huyết khối là biến chứng thường gặp ở những người bị loạn nhịp tim kéo dài, suy tim ứ huyết, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim, thay van tim, nhất là dùng van nhân tạo cơ học (không phải lấy từ mô động vật). Các thuốc chống đông thuộc nhóm đối kháng vitamin K (như warfarin, sintrom...) có tác dụng lâu dài so với các loại thuốc chống đông khác và giá thành tương đối rẻ, hiện nay được sử dụng rộng rãi trên toàn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc chống đông nhóm đối kháng vitamin K Thuốc chống đông nhóm đối kháng vitamin K Đông máu, tắc mạch bởi các cục máu đông hay huyết khối là biếnchứng thường gặp ở những người bị loạn nhịp tim kéo dài, suy tim ứhuyết, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim, thay van tim, nhất làdùng van nhân tạo cơ học (không phải lấy từ mô động vật). Các thuốcchống đông thuộc nhóm đối kháng vitamin K (như warfarin, sintrom...)có tác dụng lâu dài so với các loại thuốc chống đông khác và giá thànhtương đối rẻ, hiện nay được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Sự phát triển khoa học kỹ thuật trong y học ở nước ta trong nhữngnăm gần đây giúp thầy thuốc hiểu kỹ hơn về sự cần thiết của nhiều phươngpháp điều trị, đặc biệt trong lĩnh vực tim mạch học, huyết học, vì thế cáchdùng đúng thuốc chống đông là điều nên và cần biết. Thuốc chống đông là gì? Thuốc chống đông là loại thuốc giúp làm giảm quá trình hình thànhcác cục máu đông (huyết khối) trong hệ tuần hoàn. Thuốc chống đông nhómđối kháng vitamin K là một loại thuốc chống đông được sử dụng nhiều nhất.Thuốc chỉ cần dùng một lần duy nhất trong ngày nhưng vẫn duy trì đượctình trạng chống đông ổn định do được hấp thu tốt qua đường uống và cóthời gian bán hủy khá dài (khoảng 37 giờ). Thuốc có ít tác dụng phụ nếudùng đúng liều quy định. Tuy nhiên, thuốc cũng có tương tác với một số loạithuốc khác. Tại sao phải dùng thuốc chống đông? Do tính chất bệnh lý, cơ thể dễ tạo ra các cục máu đông (huyết khối)không cần thiết. Các cục máu đông (huyết khối) này có thể gây ra hậu quảnghiêm trọng tại chỗ và có thể di chuyển đến các phần khác nhau của cơ thể,ví dụ di chuyển đến não có thể làm liệt nửa người, hôn mê... Các thuốcchống đông nhóm đối kháng vitamin K được sử dụng để phòng ngừa sự hìnhthành của các cục máu đông ở tim và trong các mạch máu, nhất là trong cáctrường hợp: tim to, suy tim nhiều; loạn nhịp hoàn toàn (rung nhĩ); có hiệntượng tăng đông trong các buồng tim; suy tĩnh mạch hoặc huyết khối tĩnhmạch; được thay van tim nhân tạo... Các thuốc chống đông nhóm đối kháng vitamin K hoạt động nhưthế nào? Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn vào máu rồi gắnvới các albumin trong huyết tương. Các thuốc này ức chế sự tạo thành cácyếu tố hình thành cục máu đông cần tới vitamin K trong gan. Vitamin K làloại vitamin cần thiết để tạo ra các yếu tố hình thành cục đông, làm đôngmáu và cầm máu khi bị chảy máu. Vitamin K có trong các thức ăn tự nhiênnhư rau xanh và một số dầu thực vật. Các thuốc chống đông nhóm đối khángvitamin K làm giảm khả năng hình thành các cục máu đông của cơ thể. Nógiúp ngăn chặn các cục đông có hại được hình thành và làm các cục đôngkhông phát triển lớn thêm, nhưng không làm tiêu các cục máu đông đã hìnhthành. Các thuốc chống đông nhóm đối kháng vitamin K nói chung bắt đầucó tác dụng làm giảm hình thành cục máu đông trong vòng 24 giờ sau khidùng thuốc. Tác dụng đạt tối ưu sau 72-96 giờ. Hiệu quả chống hình thànhcục đông của một liều thuốc đơn độc kéo dài 2 -5 ngày. Điều quan trọng làphải dùng thuốc đúng liều như bác sĩ đã kê. Liều dùng của thuốc? Bác sĩ sẽ xác định liều thuốc người bệnh cần dùng bằng cách thửmáu. Xét nghiệm máu được gọi là thời gian prothrombin (viết tắt là PT:Prothrombin Time) và tỷ lệ chuẩn theo quốc tế (viết tắt là INR: InternationalNormalized Ratio). INR có giá trị hơn trong theo dõi tình trạng đông máu vìhạn chế được sai số so với PT đơn thuần. Liều thuốc có thể thay đổi tuỳ theongày (ví dụ ngày chẵn uống 1/4 viên, ngày lẻ uống 1/2 viên...). Do vậy, phảiđảm bảo chắc chắn rằng người bệnh uống đúng liều thuốc chống đông theongày. Liều thuốc kháng vitamin K dùng cho mỗi người hàng ngày có khácnhau (vì phải điều chỉnh liều theo tỷ lệ PT và INR). Có 2 chế độ điều trịđược áp dụng: Liều trung bình: Dùng thuốc để duy trì tỷ lệ INR đạt khoảng từ 2,0đến 3,0. Liều cao: Trong một số trường hợp cần thiết (sau thay van tim nhântạo) hoặc bệnh nhân có nguy cơ tăng đông nhiều, thì liều lượng thuốc phảiđược tăng lên để INR đạt khoảng từ 2,5 đến 3,5. Uống thuốc khi nào? Cố gắng uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày. Uống thuốctheo đúng cách mà bác sĩ căn dặn. Nếu bạn quên uống thuốc, hãy nói với bácsĩ. Hãy uống liều thuốc đã quên càng sớm càng tốt ngay ngày hôm đó.Không bao giờ được uống gấp đôi liều thuốc vào ngày hôm sau. Thuốc được sử dụng trong trường hợp nào? Nhồi máu cơ tim: Sự hình thành huyết khối trong buồng tim và tắcmạch đại tuần hoàn hay gặp nhất trong vòng 3 tháng đầu sau khi bị nhồi máucơ tim. Đặc biệt là nhồi máu cơ tim trước rộng, phình vùng mỏm tim, rốiloạn chức năng thất trái trầm trọng, suy tim nặng hoặc bị rung nhĩ. INR nênduy trì trong khoảng 2,0 đến 3,0. Huyết khối tĩnh mạch sâu: Nên dùng thuốc chống đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc chống đông nhóm đối kháng vitamin K Thuốc chống đông nhóm đối kháng vitamin K Đông máu, tắc mạch bởi các cục máu đông hay huyết khối là biếnchứng thường gặp ở những người bị loạn nhịp tim kéo dài, suy tim ứhuyết, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim, thay van tim, nhất làdùng van nhân tạo cơ học (không phải lấy từ mô động vật). Các thuốcchống đông thuộc nhóm đối kháng vitamin K (như warfarin, sintrom...)có tác dụng lâu dài so với các loại thuốc chống đông khác và giá thànhtương đối rẻ, hiện nay được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Sự phát triển khoa học kỹ thuật trong y học ở nước ta trong nhữngnăm gần đây giúp thầy thuốc hiểu kỹ hơn về sự cần thiết của nhiều phươngpháp điều trị, đặc biệt trong lĩnh vực tim mạch học, huyết học, vì thế cáchdùng đúng thuốc chống đông là điều nên và cần biết. Thuốc chống đông là gì? Thuốc chống đông là loại thuốc giúp làm giảm quá trình hình thànhcác cục máu đông (huyết khối) trong hệ tuần hoàn. Thuốc chống đông nhómđối kháng vitamin K là một loại thuốc chống đông được sử dụng nhiều nhất.Thuốc chỉ cần dùng một lần duy nhất trong ngày nhưng vẫn duy trì đượctình trạng chống đông ổn định do được hấp thu tốt qua đường uống và cóthời gian bán hủy khá dài (khoảng 37 giờ). Thuốc có ít tác dụng phụ nếudùng đúng liều quy định. Tuy nhiên, thuốc cũng có tương tác với một số loạithuốc khác. Tại sao phải dùng thuốc chống đông? Do tính chất bệnh lý, cơ thể dễ tạo ra các cục máu đông (huyết khối)không cần thiết. Các cục máu đông (huyết khối) này có thể gây ra hậu quảnghiêm trọng tại chỗ và có thể di chuyển đến các phần khác nhau của cơ thể,ví dụ di chuyển đến não có thể làm liệt nửa người, hôn mê... Các thuốcchống đông nhóm đối kháng vitamin K được sử dụng để phòng ngừa sự hìnhthành của các cục máu đông ở tim và trong các mạch máu, nhất là trong cáctrường hợp: tim to, suy tim nhiều; loạn nhịp hoàn toàn (rung nhĩ); có hiệntượng tăng đông trong các buồng tim; suy tĩnh mạch hoặc huyết khối tĩnhmạch; được thay van tim nhân tạo... Các thuốc chống đông nhóm đối kháng vitamin K hoạt động nhưthế nào? Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn vào máu rồi gắnvới các albumin trong huyết tương. Các thuốc này ức chế sự tạo thành cácyếu tố hình thành cục máu đông cần tới vitamin K trong gan. Vitamin K làloại vitamin cần thiết để tạo ra các yếu tố hình thành cục đông, làm đôngmáu và cầm máu khi bị chảy máu. Vitamin K có trong các thức ăn tự nhiênnhư rau xanh và một số dầu thực vật. Các thuốc chống đông nhóm đối khángvitamin K làm giảm khả năng hình thành các cục máu đông của cơ thể. Nógiúp ngăn chặn các cục đông có hại được hình thành và làm các cục đôngkhông phát triển lớn thêm, nhưng không làm tiêu các cục máu đông đã hìnhthành. Các thuốc chống đông nhóm đối kháng vitamin K nói chung bắt đầucó tác dụng làm giảm hình thành cục máu đông trong vòng 24 giờ sau khidùng thuốc. Tác dụng đạt tối ưu sau 72-96 giờ. Hiệu quả chống hình thànhcục đông của một liều thuốc đơn độc kéo dài 2 -5 ngày. Điều quan trọng làphải dùng thuốc đúng liều như bác sĩ đã kê. Liều dùng của thuốc? Bác sĩ sẽ xác định liều thuốc người bệnh cần dùng bằng cách thửmáu. Xét nghiệm máu được gọi là thời gian prothrombin (viết tắt là PT:Prothrombin Time) và tỷ lệ chuẩn theo quốc tế (viết tắt là INR: InternationalNormalized Ratio). INR có giá trị hơn trong theo dõi tình trạng đông máu vìhạn chế được sai số so với PT đơn thuần. Liều thuốc có thể thay đổi tuỳ theongày (ví dụ ngày chẵn uống 1/4 viên, ngày lẻ uống 1/2 viên...). Do vậy, phảiđảm bảo chắc chắn rằng người bệnh uống đúng liều thuốc chống đông theongày. Liều thuốc kháng vitamin K dùng cho mỗi người hàng ngày có khácnhau (vì phải điều chỉnh liều theo tỷ lệ PT và INR). Có 2 chế độ điều trịđược áp dụng: Liều trung bình: Dùng thuốc để duy trì tỷ lệ INR đạt khoảng từ 2,0đến 3,0. Liều cao: Trong một số trường hợp cần thiết (sau thay van tim nhântạo) hoặc bệnh nhân có nguy cơ tăng đông nhiều, thì liều lượng thuốc phảiđược tăng lên để INR đạt khoảng từ 2,5 đến 3,5. Uống thuốc khi nào? Cố gắng uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày. Uống thuốctheo đúng cách mà bác sĩ căn dặn. Nếu bạn quên uống thuốc, hãy nói với bácsĩ. Hãy uống liều thuốc đã quên càng sớm càng tốt ngay ngày hôm đó.Không bao giờ được uống gấp đôi liều thuốc vào ngày hôm sau. Thuốc được sử dụng trong trường hợp nào? Nhồi máu cơ tim: Sự hình thành huyết khối trong buồng tim và tắcmạch đại tuần hoàn hay gặp nhất trong vòng 3 tháng đầu sau khi bị nhồi máucơ tim. Đặc biệt là nhồi máu cơ tim trước rộng, phình vùng mỏm tim, rốiloạn chức năng thất trái trầm trọng, suy tim nặng hoặc bị rung nhĩ. INR nênduy trì trong khoảng 2,0 đến 3,0. Huyết khối tĩnh mạch sâu: Nên dùng thuốc chống đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcTài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 183 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0