Thuốc chống kết dính tiểu cầu trong điều trị bệnh tim mạch
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 107.60 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tỷ lệ bệnh nhân bị bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim đang gia tăng ở nước ta. Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra nhồi máu cơ tim là sự hình thành huyết khối ở trong lòng động mạch vành (động mạch nuôi tim). Vì lý do này những bệnh nhân bị bệnh động mạch vành thường hay sử dụng thuốc chống kết dính tiểu cầu. Dùng thuốc chống kết dính tiểu cầu đặc biệt quan trọng khi bệnh nhân đã được đặt stent ở động mạch vành. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc chống kết dính tiểu cầu trong điều trị bệnh tim mạch Thuốc chống kết dính tiểu cầu trong điều trị bệnh tim mạch Tỷ lệ bệnh nhân bị bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim đang giatăng ở nước ta. Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra nhồimáu cơ tim là sự hình thành huyết khối ở trong lòng động mạch vành(động mạch nuôi tim). Vì lý do này những bệnh nhân bị bệnh độngmạch vành thường hay sử dụng thuốc chống kết dính tiểu cầu. Dùng thuốc chống kết dính tiểu cầu đặc biệt quan trọng khi bệnh nhânđã được đặt stent ở động mạch vành. Những báo cáo khoa học gần đây trêntoàn thế giới về huyết khối muộn trong stent bọc thuốc đã làm cho giới bácsĩ tim mạch càng quan tâm hơn đến các thuốc này. Tiểu cầu, cục máu đông và bệnh tim Tiểu cầu là một thành phần rất nhỏ trong hệ thống tuần hoàn, nó giúpcho cơ thể ngăn cản quá trình chảy máu. Ví như bạn bị chảy máu ở đâu đótrong cơ thể, các tiểu cầu sẽ đến chỗ bị chảy máu đó c ùng với một số thànhphần khác tạo nên cục máu đông và làm ngăn ngừa máu chảy ra khỏi mạchmáu. Hình thành cục máu đông có những lợi ích như vậy nhưng nó cũng cóthể gây tắc các mạch máu của cơ thể bạn. Nó có thể làm tắc mạch vành(mạch máu nuôi tim) gây nhồi máu cơ tim, tắc mạch não gây tai biến mạchnão, tắc mạch ngoại vi gây hoại tử chân... Bình thường trong tuần hoàn không hề có cục máu đông. Các thànhphần của máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu không thể dính vào thànhmạch gây ra cục máu đông được. Chỉ khi có sự lắng đọng của các chất béo(do quá trình xơ vữa động mạch) làm cho lớp nội mạc mạch máu bị tổnthương, lúc đó cục máu đông mới có thể hình thành. Những nhân tố dễ gây ra huyết khối và tổn thương lớp nội mạc mạchmáu là tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá. Sự hình thành cục máu đông tiến triển theo nhiều bước. Đầu tiên, cáctiểu cầu dính lại với nhau thành một mảng. Mảng này ngày càng tiến triểnlớn hơn. Một lúc nào đó sự tiến triển của những mảng huyết khối này có thểgây ra tắc các mạch máu. Tiểu cầu đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình hình thành cụcmáu đông bên trong lòng mạch, do vậy những thuốc chống kết dính tiể u cầuđặc biệt cần thiết để chống lại quá trình hình thành c ục máu đông này. Làmhạn chế và ngăn cản quá trình hình thành cục máu đông là một phần rất quantrọng trong cuộc chiến chống lại nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não. Điều trị thuốc chống kết dính tiểu cầu Thuốc tác động với chức năng tiểu cầu có thể phân ra làm 3 loại:thuốc dự phòng bệnh tim mạch (dự phòng tiên phát), thuốc điều trị trong cấpcứu và thuốc điều trị lâu dài (dự phòng thứ phát). Đường dùng của thuốccũng có hai loại: loại uống và loại tiêm. Aspirin Aspirin là một thuốc quan trọng trong điều trị nhiều bệnh lý tim mạch.Thuốc cũng có một lịch sử lâu dài, đã được sử dụng hơn 100 năm nay vớihàng tỷ người sử dụng nó. Thuốc rất thông dụng và rẻ tiền. Chúng ta cũng biết thuốc này đượcdùng trong những trường hợp sốt, đau đầu... Thuốc thậm chí đ ược bánkhông cần kê đơn ở nhiều nơi trên thế giới cũng như tại nước ta. Hàm lượngthuốc thường thấy bán trên thị trường là 500mg. Hàm lượng này thườngđược dùng để hạ sốt và điều trị đau đầu. Với hàm lượng dùng trong điều trịbệnh tim mạch, aspirin được khuyên dùng là từ 75mg - 325mg. Do vậy, cácbác sĩ ở nước ta hay chỉ định liều 100mg cho những bệnh nhân mắc bệnhmạch vành. Ngoài ra, thuốc còn có dạng tiêm bắp, tuy nhiên dạng này chỉdùng ở bệnh viện trong một số phòng cấp cứu. Dù thuốc không được khuyên dùng cho những người khỏe mạnh đểdự phòng bệnh tim mạch nhưng nó được chỉ định dùng dự phòng cho một sốbệnh nhân có nguy cơ cao nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não như một sốbệnh nhân hút thuốc lá, đái tháo đường, xơ vữa động mạch. Trong một tổngkết trên 100.000 bệnh nhân, aspirin đã cho thấy làm giảm nguy cơ tử vongdo nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não khi dùng trong giai đoạn sớm ngaykhi triệu chứng bắt đầu. Aspirin cũng được chỉ định dùng cho những bệnhnhân làm các thủ thuật như can thiệp động mạch vành, mổ bắc cầu nối độngmạch vành. Thuốc thường được dùng trước và sau các thủ thuật này, làmgiảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu. Những bệnh nhân đã bịnhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, cơn đau thắt ngực, điều trị hằng ngàyvới aspirin sẽ làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não lần 2.Nếu không có chống chỉ định dùng aspirin, đơn thuốc điều trị cho bệnh nhânbị bệnh mạch vành bắt buộc phải có aspirin. Clopidogrel Clopidogrel là một thuốc mới được tìm thấy và dùng trong thời giangần đây. Biệt dược thường thấy ở nước ta là plavix với hàm lượng 75mg.Thuốc thường được dùng với liều đầu tiên là 300mg (4 viên) sau đó thuốcthường được duy trì với hàm lượng 75mg/ngày. Thuốc làm giảm nguy cơhuyết khối và các biến cố tim mạch. Thuốc được dùng cùng với aspirin c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc chống kết dính tiểu cầu trong điều trị bệnh tim mạch Thuốc chống kết dính tiểu cầu trong điều trị bệnh tim mạch Tỷ lệ bệnh nhân bị bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim đang giatăng ở nước ta. Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra nhồimáu cơ tim là sự hình thành huyết khối ở trong lòng động mạch vành(động mạch nuôi tim). Vì lý do này những bệnh nhân bị bệnh độngmạch vành thường hay sử dụng thuốc chống kết dính tiểu cầu. Dùng thuốc chống kết dính tiểu cầu đặc biệt quan trọng khi bệnh nhânđã được đặt stent ở động mạch vành. Những báo cáo khoa học gần đây trêntoàn thế giới về huyết khối muộn trong stent bọc thuốc đã làm cho giới bácsĩ tim mạch càng quan tâm hơn đến các thuốc này. Tiểu cầu, cục máu đông và bệnh tim Tiểu cầu là một thành phần rất nhỏ trong hệ thống tuần hoàn, nó giúpcho cơ thể ngăn cản quá trình chảy máu. Ví như bạn bị chảy máu ở đâu đótrong cơ thể, các tiểu cầu sẽ đến chỗ bị chảy máu đó c ùng với một số thànhphần khác tạo nên cục máu đông và làm ngăn ngừa máu chảy ra khỏi mạchmáu. Hình thành cục máu đông có những lợi ích như vậy nhưng nó cũng cóthể gây tắc các mạch máu của cơ thể bạn. Nó có thể làm tắc mạch vành(mạch máu nuôi tim) gây nhồi máu cơ tim, tắc mạch não gây tai biến mạchnão, tắc mạch ngoại vi gây hoại tử chân... Bình thường trong tuần hoàn không hề có cục máu đông. Các thànhphần của máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu không thể dính vào thànhmạch gây ra cục máu đông được. Chỉ khi có sự lắng đọng của các chất béo(do quá trình xơ vữa động mạch) làm cho lớp nội mạc mạch máu bị tổnthương, lúc đó cục máu đông mới có thể hình thành. Những nhân tố dễ gây ra huyết khối và tổn thương lớp nội mạc mạchmáu là tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá. Sự hình thành cục máu đông tiến triển theo nhiều bước. Đầu tiên, cáctiểu cầu dính lại với nhau thành một mảng. Mảng này ngày càng tiến triểnlớn hơn. Một lúc nào đó sự tiến triển của những mảng huyết khối này có thểgây ra tắc các mạch máu. Tiểu cầu đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình hình thành cụcmáu đông bên trong lòng mạch, do vậy những thuốc chống kết dính tiể u cầuđặc biệt cần thiết để chống lại quá trình hình thành c ục máu đông này. Làmhạn chế và ngăn cản quá trình hình thành cục máu đông là một phần rất quantrọng trong cuộc chiến chống lại nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não. Điều trị thuốc chống kết dính tiểu cầu Thuốc tác động với chức năng tiểu cầu có thể phân ra làm 3 loại:thuốc dự phòng bệnh tim mạch (dự phòng tiên phát), thuốc điều trị trong cấpcứu và thuốc điều trị lâu dài (dự phòng thứ phát). Đường dùng của thuốccũng có hai loại: loại uống và loại tiêm. Aspirin Aspirin là một thuốc quan trọng trong điều trị nhiều bệnh lý tim mạch.Thuốc cũng có một lịch sử lâu dài, đã được sử dụng hơn 100 năm nay vớihàng tỷ người sử dụng nó. Thuốc rất thông dụng và rẻ tiền. Chúng ta cũng biết thuốc này đượcdùng trong những trường hợp sốt, đau đầu... Thuốc thậm chí đ ược bánkhông cần kê đơn ở nhiều nơi trên thế giới cũng như tại nước ta. Hàm lượngthuốc thường thấy bán trên thị trường là 500mg. Hàm lượng này thườngđược dùng để hạ sốt và điều trị đau đầu. Với hàm lượng dùng trong điều trịbệnh tim mạch, aspirin được khuyên dùng là từ 75mg - 325mg. Do vậy, cácbác sĩ ở nước ta hay chỉ định liều 100mg cho những bệnh nhân mắc bệnhmạch vành. Ngoài ra, thuốc còn có dạng tiêm bắp, tuy nhiên dạng này chỉdùng ở bệnh viện trong một số phòng cấp cứu. Dù thuốc không được khuyên dùng cho những người khỏe mạnh đểdự phòng bệnh tim mạch nhưng nó được chỉ định dùng dự phòng cho một sốbệnh nhân có nguy cơ cao nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não như một sốbệnh nhân hút thuốc lá, đái tháo đường, xơ vữa động mạch. Trong một tổngkết trên 100.000 bệnh nhân, aspirin đã cho thấy làm giảm nguy cơ tử vongdo nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não khi dùng trong giai đoạn sớm ngaykhi triệu chứng bắt đầu. Aspirin cũng được chỉ định dùng cho những bệnhnhân làm các thủ thuật như can thiệp động mạch vành, mổ bắc cầu nối độngmạch vành. Thuốc thường được dùng trước và sau các thủ thuật này, làmgiảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu. Những bệnh nhân đã bịnhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, cơn đau thắt ngực, điều trị hằng ngàyvới aspirin sẽ làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não lần 2.Nếu không có chống chỉ định dùng aspirin, đơn thuốc điều trị cho bệnh nhânbị bệnh mạch vành bắt buộc phải có aspirin. Clopidogrel Clopidogrel là một thuốc mới được tìm thấy và dùng trong thời giangần đây. Biệt dược thường thấy ở nước ta là plavix với hàm lượng 75mg.Thuốc thường được dùng với liều đầu tiên là 300mg (4 viên) sau đó thuốcthường được duy trì với hàm lượng 75mg/ngày. Thuốc làm giảm nguy cơhuyết khối và các biến cố tim mạch. Thuốc được dùng cùng với aspirin c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcTài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 186 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 112 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 110 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 77 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 54 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 49 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 46 0 0