Danh mục

Thuốc Clorpromazin Hydroclorid

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.83 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Chlorpromazine hydrochloride. Mã ATC: N05A A01. Loại thuốc: Chống loạn thần, chống nôn, chống loạn vận động. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén: 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg, 200 mg. Viên nang giải phóng thuốc kéo dài: 30 mg, 75 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg. Dung dịch uống: 30 mg/ml; 40 mg/ml; 100 mg/ml. Sirô: 10 mg/5 ml, 25 mg/5 ml, 100 mg/5 ml. Ống tiêm: 25 mg/1 ml. Thuốc đạn: 25 mg, 100 mg. Dược lý và cơ chế tác dụngClorpromazin là một dẫn chất của phenothiazin với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc Clorpromazin Hydroclorid Clorpromazin HydrocloridTên chung quốc tế: Chlorpromazine hydrochloride.Mã ATC: N05A A01.Loại thuốc: Chống loạn thần, chống nôn, chống loạn vận động.Dạng thuốc và hàm lượngViên nén: 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg, 200 mg.Viên nang giải phóng thuốc kéo dài: 30 mg, 75 mg, 150 mg, 200 mg, 300mg.Dung dịch uống: 30 mg/ml; 40 mg/ml; 100 mg/ml.Sirô: 10 mg/5 ml, 25 mg/5 ml, 100 mg/5 ml.Ống tiêm: 25 mg/1 ml.Thuốc đạn: 25 mg, 100 mg.Dược lý và cơ chế tác dụngClorpromazin là một dẫn chất của phenothiazin với tác dụng chính là hướngthần, ngoài ra, thuốc có tác dụng an thần, chống nôn, kháng histamin vàkháng serotonin.Thuốc chống loạn thần là những chất đối kháng dopamin, đó là các thuốcchẹn thụ thể D2 - dopamin ở các đường thể vân liềm đen (hạch đáy não), củphễu (hạ khâu não tới tuyến yên), giữa vỏ và giữa hồi viền của não, ngoài racòn đối kháng cả các thụ thể dopamin của hành tủy và phần trước hạ khâunão.Tác dụng chống loạn thần là do khả năng chẹn các thụ thể D2 của vùng giữavỏ não và giữa hồi viền.Tác dụng chống nôn là do chẹn các thụ thể dopamin ở vùng kích thích thụthể hóa học của tủy và do phong bế dây thần kinh phế vị đường tiêu hóa. Tácdụng này có thể được tăng cường bởi các tác dụng an thần, khángcholinergic và kháng histamin của các phenothiazin.Tác dụng an thần và bình thản là do khả năng chẹn alpha - adrenergic và đốikháng thụ thể histamin H1 của phenothiazin.Sự chẹn thụ thể D2 của các thuốc chống loạn thần ở tuyến yên (đường củphễu) còn duy trì tăng tiết prolactin kéo dài dẫn đến tiết nhiều sữa, chứng tovú ở đàn ông, rối loạn kinh nguyệt và loạn chức năng tình dục.Có sự liên quan rõ rệt giữa ái lực trên thụ thể D2 với hiệu lực của các thuốcchống loạn thần về mặt liều dùng hàng ngày. Có lẽ sự phát sinh của các tácdụng thứ phát ngoại tháp (loạn trương lực cơ cấp, hội chứng Parkinson, bồnchồn không yên) liên quan với hiệu lực của thụ thể D2 ở thể vân liềm đentương ứng với hiệu lực của D2 ở giữa vỏ và giữa hồi viên. Với clorpromazinliều có tác dụng chẹn D2 của hạch đáy não cũng là liều cần thiết chẹn D2 củagiữa hồi viên, do đó có nguy cơ tác dụng thứ phát ngoại tháp cao.Dựa trên các ái lực liên kết tương đối (là tỉ lệ giữa các ái lực liên kết của thụthể thần kinh khác đối với ái lực liên kết của thụ thể D2) người ta có thể dựđoán được khả năng gây ra các tác dụng thông qua thụ thể đó ở những liềuchống loạn thần hữu hiệu trong lâm sàng và trường hợp quá liều. Hiệu lựctương đối có liên quan trực tiếp tới khả năng gây hạ huyết áp thế đứng, nhịptim nhanh phản xạ và co đồng tử.Các thuốc chống loạn thần liên kết và đối kháng với thụ thể muscarin M1 -acetylcholin. Hiệu lực tương đối liên quan trực tiếp tới khả năng dẫn nạp cácdấu hiệu kháng cholinergic (an thần, hoang tưởng, ảo giác, giãn đồng tử,nhìn mờ, mạch nhanh, tăng thân nhiệt, đỏ da, khô da, khô miệng, bí tiểu tiện,tắc ruột) và ngược lại với tần suất các tác dụng thứ phát hội chứng ngoạitháp. Các tác dụng thứ phát ngoại tháp xảy ra khi tác dụng dopaminergicgiảm liên quan với tác dụng cholinergic ở hạch đáy não. Các thuốc có hiệulực dopaminergic cao so với ái lực cholinergic sẽ có khả năng dẫn nạp tácdụng thứ phát ngoại tháp nhiều hơn.Clorpromazin và các thuốc có tác dụng đối kháng cholinergic cao sẽ có khảnăng gây tác dụng thứ phát ngoại tháp ít hơn.Dược động họcClorpromazin được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnhhuyết tương đạt được sau khi uống từ 2 đến 4 giờ. Thuốc được chuyển hóanhiều ở gan và bài tiết qua nước tiểu và mật ở dạng các chất chuyển hóa cóvà không hoạt tính.Nồng độ trong huyết tương sau khi uống thấp hơn nhiều so với sau khi tiêmbắp. Nửa đời trong huyết tương khoảng 30 giờ, thuốc gắn mạnh với proteinhuyết tương (khoảng 95 tới 98%). Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể,qua được hàng rào máu - não và đạt được nồng độ trong não cao hơn tronghuyết tương.Clorpromazin và các chất chuyển hóa cũng đi qua hàng rào nhau thai và tiếtvào sữa mẹ.Chỉ địnhCác thuốc chống loạn thần chủ yếu được dùng để điều trị các bệnh loạn thầnkhông thuộc dạng trầm cảm.Các chỉ định của clorpromazin là:Tất cả các thể tâm thần phân liệt.Giai đoạn hưng cảm của rối loạn lưỡng cực.Buồn nôn, nôn.Các chứng nấc khó chữa trị.An thần trước phẫu thuật.Bệnh porphyrin cấp gián cách.Bệnh uốn ván (là một thuốc hỗ trợ trong điều trị).Chống chỉ địnhNgười bệnh ngộ độc các barbiturat, các opiat và rượu. Người bệnh có tiền sửgiảm bạch cầu hạt, rối loạn máu, nhược cơ.Thận trọngNgười bệnh suy tim và suy tuần hoàn có nguy cơ đặc biệt bị các phản ứngkhông mong muốn của thuốc và cần hết sức thận trọng khi sử dụngclorpromazin cho những người bệnh có nguy cơ loạn nhịp.Người bệnh bị xơ cứng động mạch, bệnh gan, bệnh thận, co cứng và độngkinh cũng dễ bị các tác dụng có hại của thuốc.Ðối với những người cao tuổi phải giảm liều do có nguy cơ ...

Tài liệu được xem nhiều: