Thuốc điều trị loét dạ dày - tá tràng (Kỳ 2)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 103.96 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sucralfat: là một muối hydroxit đa phân tử nhôm, phức hợp của aluminium sachrose sulfat. Sucralfat trở nên có cực cao ở pH acid, và nó gắn vào protein ở mặt trong của ổ loét tới 12 giờ (tổ chức mô hạt của ổ loét, trong khi đó lại gắn rất ít vào phần niêm mạc nguyên vẹn) ngăn chặn H+ khuếch tán ngược vào niêm mạc ổ loét, Các thuốc băng se và bảo vệ niêm mạc
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc điều trị loét dạ dày - tá tràng (Kỳ 2) Thuốc điều trị loét dạ dày - tá tràng (Kỳ 2) - Sucralfat: là một muối hydroxit đa phân tử nhôm, phức hợp củaaluminium sachrose sulfat. Sucralfat trở nên có cực cao ở pH acid, vànó gắn vào protein ở mặt trong của ổ loét tới 12 giờ (tổ chức mô hạt củaổ loét, trong khi đó lại gắn rất ít vào phần niêm mạc nguyên vẹn) ngănchặn H+ khuếch tán ngược vào niêm mạc ổ loét, Các thuốc băng se và bảo vệ niêm mạc - Sucralfat: là một muối hydroxit đa phân tử nhôm, phức hợp củaaluminium sachrose sulfat. Sucralfat trở nên có cực cao ở pH acid, và nó gắnvào protein ở mặt trong của ổ loét tới 12 giờ (tổ chức mô hạt của ổ loét,trong khi đó lại gắn rất ít vào phần niêm mạc nguyên vẹn) ngăn chặn H+khuếch tán ngược vào niêm mạc ổ loét, ngoài ra nó cũng hút ẩm và làm bấthoạt pepsin, các muối mật. Sucralfat còn có thể làm tăng prostaglandin mônội sinh từ đó làm tăng sức đề kháng niêm mạc. Do đó sucralfat được sửdụng rất tốt trong các trường hợp trào ngược dịch mật. Sucralfat hấp thụ vàomáu rất ít, dưới 5% xuất hiện trong nước tiểu. Tuy nhiên trong thành phầncó nhiều muối nhôm nên có thể gây táo bón, giảm hấp thu tetracyclin,phenytonin... và không dùng cho người suy thận nặng. - Bismuth dạng keo: Bismuth là một kim loại nặng, trước thập kỷ 70của thế kỷ trước người ta đã sử dụng Bismuth để điều trị bệnh loét tiêu hóacó hiệu quả, song dùng liều cao kéo dài gây ra hội chứng não bismuth và từđó đã có khuyến cáo không nên dùng bismuth. Từ khi phát hiện bismuth cóthêm khả năng diệt H.Pylori (HP) theo cơ chế gây đông vón trực tiếp proteincủa vi khuẩn này người ta tái sử dụng bismuth để điều trị loét tiêu hóa dướicác dạng keo hữu cơ, các hợp chất bismuth này có kích thước phân tử lượnglớn, hấp thụ vào máu ít, an toàn khi sử dụng liều ngắn hạn, phân có màu sẫmhoặc đen là bình thường. Tác dụng: băng se niêm mạc, ngăn cản sự tác động của dịch vị vào ổloét theo cơ chế sau: bismuth dạng keo hữu cơ tan ở trong nước nhưng bền ởmôi trường pH < 5, khi vào đến dạ dày sẽ tạo các vi tinh thể bismuthoxychlorid và bismuth citrat. Những vi tinh thể này che phủ lên miền lõmcủa vết loét từ đó ngăn cản sự tác động của ion H+ và pepsin, nhưng khônggắn vào niêm mạc bình thường xung quanh. Đồng thời nó gắn vớiglycoprotein của màng nhày tạo thành phức hợp ngăn cản sự trào ngược củaion H+ mà không làm ảnh hưởng tới sự trao đổi ion này ở màng nhày.Thuốc còn làm tăng bicarbonat tá tràng, kích thích tăng sản xuất và hoạtđộng của prostaglandin, tăng tiết nhày do đó làm củng cố thêm hàng ràoniêm mạc. Nhóm thuốc nuôi dưỡng niêm mạc dạ dày Dùng các thuốc tương tự prostaglandin (PG) đặc biệt là PGE1 vàPGE2. PG được chứng minh trên lâm sàng có hiệu quả trong điều trị viêmloét tiêu hóa, chúng làm giảm bài tiết acid dạ dày và kích thích, đồng thờilàm tăng sức đề kháng niêm mạc đối với tổn thương mô. Một số tác dụngchính của PG: - Tăng bài tiết chất nhày bằng cách kích thích sinh tổng hợp cácglycoprotein cao phân tử và phospholipid là những thành phần chính củamàng nhày. - Kích thích bài tiết bicarbonat dạ dày và tá tràng. - Duy trì và tăng lượng máu tới niêm mạc dạ dày. - Duy trì hàng rào niêm mạc dạ dày đối với sự khuếch tán trở lại củaion H+. - Kích thích sự hồi phục tế bào niêm mạc dạ dày. Kháng sinh diệt HP - Amoxicillin: thuộc nhóm b – lactamin, thuốc nhạy với HP in vitro.Hoạt tính của thuốc phụ thuộc pH dịch vị. Trong nhiều nghiên cứu,amoxicillin được sử dụng trong các phác đồ diệt HP và cho hiệu quả cao vìhầu như không có hiện tượng kháng thuốc. Tác dụng phụ ít, có thể gặp đingoài, viêm đại tràng giả mạc, buồn nôn, nôn... - Metronidazol và tinidazol: là các kháng sinh thuộc nhóm 5nitroimidazol, có khả năng tập trung nhiều ở niêm mạc dạ dày, có nồng độcao trong chất nhày và không bị ảnh hưởng bởi biến động của pH. Tuy nhiênvấn đề cần quan tâm là khả năng dung nạp của người bệnh và tỷ lệ khángthuốc. Trong thực tế lâm sàng, sử dụng đơn độc metronidazol thì tỷ lệ khángthuốc cao nhưng khi phối hợp 2-3 thuốc thì tỷ lệ kháng thuốc sẽ giảm. Tácdụng phụ của metronidazol khi dùng ngắn ngày có thể gặp là buồn nôn, đingoài, dị ứng; dùng dài ngày có thể bị giảm cảm giác. - Clarithromycin: kháng sinh thuộc nhóm macrolid, có hoạt phổ rộngvới vi khuẩn Gr (+) và Gr (-), trong điều trị HP hiện Clarithromycin đượckhuyên dùng trong phác đồ 3 thuốc, vì còn nhạy cảm cao với HP. Thuốckhông bị ảnh hưởng của pH dịch vị, dễ hấp thu hơn và tác dụng tích cực hơnđối với HP so với erythromycin, có khả năng lan tỏa vào lớp nhày và thấmtốt vào niêm mạc dạ dày. Clarithromycin có hiệu quả diệt HP cao, tỷ lệkháng thuốc của vi khuẩn thấp và ổn định hơn rất nhiều metronidazol. Trên đây là những nhóm thuốc cơ bản hiện nay dùng trong điều trịloét dạ dày - tá tràng, tuy nhiên phải tùy theo từng trường hợp cụ thể về bệnhcảnh lâm sàng, đặc điểm và mức độ tổn thương (thường đánh giá trên nộisoi), điều kiện hoàn cảnh cụ thể của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định dùngphác đồ điều trị hợp lý. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc điều trị loét dạ dày - tá tràng (Kỳ 2) Thuốc điều trị loét dạ dày - tá tràng (Kỳ 2) - Sucralfat: là một muối hydroxit đa phân tử nhôm, phức hợp củaaluminium sachrose sulfat. Sucralfat trở nên có cực cao ở pH acid, vànó gắn vào protein ở mặt trong của ổ loét tới 12 giờ (tổ chức mô hạt củaổ loét, trong khi đó lại gắn rất ít vào phần niêm mạc nguyên vẹn) ngănchặn H+ khuếch tán ngược vào niêm mạc ổ loét, Các thuốc băng se và bảo vệ niêm mạc - Sucralfat: là một muối hydroxit đa phân tử nhôm, phức hợp củaaluminium sachrose sulfat. Sucralfat trở nên có cực cao ở pH acid, và nó gắnvào protein ở mặt trong của ổ loét tới 12 giờ (tổ chức mô hạt của ổ loét,trong khi đó lại gắn rất ít vào phần niêm mạc nguyên vẹn) ngăn chặn H+khuếch tán ngược vào niêm mạc ổ loét, ngoài ra nó cũng hút ẩm và làm bấthoạt pepsin, các muối mật. Sucralfat còn có thể làm tăng prostaglandin mônội sinh từ đó làm tăng sức đề kháng niêm mạc. Do đó sucralfat được sửdụng rất tốt trong các trường hợp trào ngược dịch mật. Sucralfat hấp thụ vàomáu rất ít, dưới 5% xuất hiện trong nước tiểu. Tuy nhiên trong thành phầncó nhiều muối nhôm nên có thể gây táo bón, giảm hấp thu tetracyclin,phenytonin... và không dùng cho người suy thận nặng. - Bismuth dạng keo: Bismuth là một kim loại nặng, trước thập kỷ 70của thế kỷ trước người ta đã sử dụng Bismuth để điều trị bệnh loét tiêu hóacó hiệu quả, song dùng liều cao kéo dài gây ra hội chứng não bismuth và từđó đã có khuyến cáo không nên dùng bismuth. Từ khi phát hiện bismuth cóthêm khả năng diệt H.Pylori (HP) theo cơ chế gây đông vón trực tiếp proteincủa vi khuẩn này người ta tái sử dụng bismuth để điều trị loét tiêu hóa dướicác dạng keo hữu cơ, các hợp chất bismuth này có kích thước phân tử lượnglớn, hấp thụ vào máu ít, an toàn khi sử dụng liều ngắn hạn, phân có màu sẫmhoặc đen là bình thường. Tác dụng: băng se niêm mạc, ngăn cản sự tác động của dịch vị vào ổloét theo cơ chế sau: bismuth dạng keo hữu cơ tan ở trong nước nhưng bền ởmôi trường pH < 5, khi vào đến dạ dày sẽ tạo các vi tinh thể bismuthoxychlorid và bismuth citrat. Những vi tinh thể này che phủ lên miền lõmcủa vết loét từ đó ngăn cản sự tác động của ion H+ và pepsin, nhưng khônggắn vào niêm mạc bình thường xung quanh. Đồng thời nó gắn vớiglycoprotein của màng nhày tạo thành phức hợp ngăn cản sự trào ngược củaion H+ mà không làm ảnh hưởng tới sự trao đổi ion này ở màng nhày.Thuốc còn làm tăng bicarbonat tá tràng, kích thích tăng sản xuất và hoạtđộng của prostaglandin, tăng tiết nhày do đó làm củng cố thêm hàng ràoniêm mạc. Nhóm thuốc nuôi dưỡng niêm mạc dạ dày Dùng các thuốc tương tự prostaglandin (PG) đặc biệt là PGE1 vàPGE2. PG được chứng minh trên lâm sàng có hiệu quả trong điều trị viêmloét tiêu hóa, chúng làm giảm bài tiết acid dạ dày và kích thích, đồng thờilàm tăng sức đề kháng niêm mạc đối với tổn thương mô. Một số tác dụngchính của PG: - Tăng bài tiết chất nhày bằng cách kích thích sinh tổng hợp cácglycoprotein cao phân tử và phospholipid là những thành phần chính củamàng nhày. - Kích thích bài tiết bicarbonat dạ dày và tá tràng. - Duy trì và tăng lượng máu tới niêm mạc dạ dày. - Duy trì hàng rào niêm mạc dạ dày đối với sự khuếch tán trở lại củaion H+. - Kích thích sự hồi phục tế bào niêm mạc dạ dày. Kháng sinh diệt HP - Amoxicillin: thuộc nhóm b – lactamin, thuốc nhạy với HP in vitro.Hoạt tính của thuốc phụ thuộc pH dịch vị. Trong nhiều nghiên cứu,amoxicillin được sử dụng trong các phác đồ diệt HP và cho hiệu quả cao vìhầu như không có hiện tượng kháng thuốc. Tác dụng phụ ít, có thể gặp đingoài, viêm đại tràng giả mạc, buồn nôn, nôn... - Metronidazol và tinidazol: là các kháng sinh thuộc nhóm 5nitroimidazol, có khả năng tập trung nhiều ở niêm mạc dạ dày, có nồng độcao trong chất nhày và không bị ảnh hưởng bởi biến động của pH. Tuy nhiênvấn đề cần quan tâm là khả năng dung nạp của người bệnh và tỷ lệ khángthuốc. Trong thực tế lâm sàng, sử dụng đơn độc metronidazol thì tỷ lệ khángthuốc cao nhưng khi phối hợp 2-3 thuốc thì tỷ lệ kháng thuốc sẽ giảm. Tácdụng phụ của metronidazol khi dùng ngắn ngày có thể gặp là buồn nôn, đingoài, dị ứng; dùng dài ngày có thể bị giảm cảm giác. - Clarithromycin: kháng sinh thuộc nhóm macrolid, có hoạt phổ rộngvới vi khuẩn Gr (+) và Gr (-), trong điều trị HP hiện Clarithromycin đượckhuyên dùng trong phác đồ 3 thuốc, vì còn nhạy cảm cao với HP. Thuốckhông bị ảnh hưởng của pH dịch vị, dễ hấp thu hơn và tác dụng tích cực hơnđối với HP so với erythromycin, có khả năng lan tỏa vào lớp nhày và thấmtốt vào niêm mạc dạ dày. Clarithromycin có hiệu quả diệt HP cao, tỷ lệkháng thuốc của vi khuẩn thấp và ổn định hơn rất nhiều metronidazol. Trên đây là những nhóm thuốc cơ bản hiện nay dùng trong điều trịloét dạ dày - tá tràng, tuy nhiên phải tùy theo từng trường hợp cụ thể về bệnhcảnh lâm sàng, đặc điểm và mức độ tổn thương (thường đánh giá trên nộisoi), điều kiện hoàn cảnh cụ thể của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định dùngphác đồ điều trị hợp lý. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 108 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 52 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0