Danh mục

Thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc thức ăn

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.19 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Con người muốn sống, trước tiên phải có thức ăn, thức uống (TATU). TATU phục vụ cho con người lại quá phong phú. Muốn có sự phong phú ấy thì phải chế biến. Như vậy TATU có thể bị nhiễm bẩn ở hai khâu cơ bản: bản thân nó bị nhiễm bẩn và con người làm bẩn nó. Nhiễm bẩn hay gặp nhất là do virut, vi khuẩn cùng với độc tố của nó và ký sinh trùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc thức ăn Thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc thức ăn Con người muốn sống, trước tiên phải có thức ăn, thức uống(TATU). TATU phục vụ cho con người lại quá phong phú. Muốn có sựphong phú ấy thì phải chế biến. Như vậy TATU có thể bị nhiễm bẩn ởhai khâu cơ bản: bản thân nó bị nhiễm bẩn và con người làm bẩn nó. Nhiễm bẩn hay gặp nhất là do virut, vi khuẩn cùng với độc tố của nóvà ký sinh trùng. Các vi khuẩn và ký sinh trùng thường nhiễm vào TATU làCampylobacter, tụ cầu vàng, Salmonella, Shigella, Escherichia coli, Vibriocholerac và Entamoeba histolytica. Campylobacter thường có ở nước nhiễm bẩn, sữa, thịt bò, thịt giacầm. Với các triệu chứng tiêu chảy ra nước và máu, người rét run, đau đầu,vã mồ hôi, đau bụng dữ dội, lơ mơ, chán ăn, gây viêm dạ dày - ruột. Bệnh thường tự khỏi trong vòng 1 tuần nhưng có thể tái phát và gâynhầm lẫn với bệnh khác như bệnh loét dạ dày - tá tràng, bệnh Crohn (bệnhgây viêm đoạn hồi tràng, viêm hồi tràng u hạt, viêm hồi kết tràng nhưngcũng có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào trong đường dạ dày ruột, từ miệng đếnhậu môn và xung quanh hậu môn), các biểu hiện ngoài ruột như viêm khớpphản ứng và hội chứng Guillian-Barré (viêm gây tổn thương nhiều về thầnkinh, nguyên phát do virut, thứ phát do nhiễm khuẩn cấp và mạn tính). Chữa trị: Xét nghiệm như soi bạch cầu trên tiêu bản phân - cấy phân. Để tránh tái phát cần phải dùng thuốc. Nếu nặng, có sốt, rét run, tiêuchảy nước và máu, mất điện giải phải bù nước - điện giải bằng cách uốnghoặc tiêm truyền các thuốc như oresol, Na chlorid đẳng trương, LactatRinger. Kháng sinh được ưa dùng thuộc họ macrolid với các thuốcerythromycin, spiramycin, azithromycin, clarithromycin, dirithromycin vàroxithromycin. Các thuốc khác có thể dùng là tetracyclin, doxycyclin,clindamycin. Nếu có biểu hiện ngoài ruột cần phải dùng chloramphenicolhoặc gentamycin. Dùng thuốc họ macrolid như erythromycin có thể có các tác dụng phụnhư giảm thính lực, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, dị ứng da. Các thuốcclarithromycin, dirithromycin, roxithromycin ít tác dụng phụ hơn. Nếu dùng chloramphenicol phải đặc biệt chú ý bất sản tủy do thuốc. Tụ cầu vàng và độc tố của chúng: chiếm tỷ lệ cao trong ngộ độc thứcăn, rất hay bị nhiễm ở thịt các loại, thịt xông khói, dăm bông (đa số thựcphẩm khô). Sau 2-3 giờ ăn với các triệu chứng: buồn nôn, nôn, tiêu chảynước, đau bụng kéo dài 3-4 ngày liền. Chữa trị: Chủ yếu xem xét trên triệu chứng. Thuốc dùng: bù nước vàđiện giải (như trên) chữa triệu chứng là chính. Kháng sinh thường dùng là họ nitrofuran với các thuốc nifuroxazid(Bd: Ercefuryl) furazolidon hoặc một số thuốc thuộc họ lincosamid nhưlincomycin, clindamycin. Lưu ý: Không dùng thuốc quá 7 ngày, không dùng cho người có thai,người nuôi con bú, trẻ em. Quá mẫn cảm với thuốc. Tác dụng phụ thường gặp: buồn nôn, nôn, viêm miệng lưỡi, da, dị ứngnhẹ. Salmonella: Các loài hay gặp là S.typhi murium và S.enteriditis,thường có ở rau sống, thịt gia cầm, thịt lợn, trứng, thịt bò, nước ô nhiễm, thịtđộng vật nuôi và động vật hoang dã. Các triệu chứng biểu hiện dưới 2 dạng: viêm ruột và sốt thương hàn. - Viêm ruột: mót rặn, tiêu chảy lẫn máu, đau quặn bụng, sốt nhẹ kéodài, ớn lạnh, buồn nôn, đau đầu sau 5-72 giờ sau khi ăn phải, kéo dài 2-5ngày. Có thể có biến chứng: nhiễm khuẩn huyết, viêm ngoại tâm mạc, rốiloạn thần kinh cơ, viêm động mạch, hội chứng kém hấp thu. - Sốt thương hàn: do S.typhi hoặc paratyphi A, B, C. Ủ bệnh 7-28ngày. Triệu chứng: mệt mỏi, sốt cao, rét run, đau đầu, đau bụng, đau mìnhmẩy, suy nhược, buồn nôn, ho, chán ăn. Chữa trị: Xét nghiệm phân cho dương tính tới 3 tháng. Cần phải chữatrị sớm và dứt điểm để tránh tình trạng mang mầm bệnh (đặc biệt sau khidùng kháng sinh, xét nghiệm phân dương tính kéo dài nhiều năm). Vì vậynhững người mang mầm bệnh do Salmonella không được làm trong các dâychuyền hở sản xuất thuốc, thức ăn, bánh kẹo, thức uống. Thuốc: Hiện nay có nhiều thuốc mới như các quinolon thế hệ thứ 2:ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin cùng các thuốc họcephalosporin như ceftriaxon, cefotaxim. Các thuốc cũ, đặc trị nhưchloramphenicol, thiamphenicol. Các thuốc khác nếu còn nhạy cảm như Co.trimoxazol, ampicillin cóthể được dùng. Bù nước và điện giải như trên. Các thuốc họ quinolon, cephalosporin và đặc biệt phenicol cũng cónhiều chống chỉ định (phenicol gây bất sản tủy...) và tác dụng phụ cần đượclưu ý. Shigella: Nhiễm chủ yếu do nguồn nước ô nhiễm, ăn rau sống bẩn.Triệu chứng: Ủ bệnh 36-72 giờ, tiêu chảy nước lẫn máu, đau quặn bụng,buốt ruột, mót rặn, sốt. Có thể lơ mơ, đau đầu, đau khớp, co giật. Hội chứngtan máu, tăng urê huyết cũng được ghi nhận ở người bị lỵ trực khuẩn. ...

Tài liệu được xem nhiều: