Danh mục

Thuốc mới điều trị mụn trứng cá

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 377.72 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(SKDS) - Trong hơn 7 thập kỷ qua, dapsone đã được dùng điều trị nhiều bệnh như: viêm da dạng herpes, bệnh phong (cùi, hủi), bệnh sốt rét. Dapsone trước đây cũng được sử dụng điều trị mụn trứng cá dạng nặng với liều 2550mg/ngày. Mới đây, người ta phát hiện dapsone 5% dạng gel là loại thuốc bôi mới dùng điều trị tại chỗ mụn trứng cá thông thường. Thuốc an toàn ngay cả với những bệnh nhân bị nhạy cảm hoặc không dung nạp các thuốc điều trị mụn trứng cá khác. Dapsone là một sulfone tổng hợp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc mới điều trị mụn trứng cáThuốc mới điều trị mụn trứng cá(SKDS) - Trong hơn 7 thập kỷ qua, dapsone đã được dùng điều trị nhiềubệnh như: viêm da dạng herpes, bệnh phong (cùi, hủi), bệnh sốt rét. Dapsonetrước đây cũng được sử dụng điều trị mụn trứng cá dạng nặng với liều 25-50mg/ngày. Mới đây, người ta phát hiện dapsone 5% dạng gel là loại thuốcbôi mới dùng điều trị tại chỗ mụn trứng cá thông thường. Thuốc an toànngay cả với những bệnh nhân bị nhạy cảm hoặc không dung nạp các thuốcđiều trị mụn trứng cá khác.Dapsone là một sulfone tổng hợp có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, cảithiện cả mụn trứng cá viêm và không viêm.Các chất chuyển hóa chính của dapsone là N-acetyl dapsone và dapsonehydroxylamine, trong đó, tác dụng phụ có hại quan trọng nhất của dapsonelà chuyển hóa hydroxylamine, chất làm tăng sự ôxít hóa hồng cầu gây tánhuyết và methemoglobinemia. Người bị thiếu glucose-6-phosphatedehydrogenase (G6PD) sẽ nhạy cảm hơn vì tăng nguy cơ tán huyết và biếnchất hemoglobin (nếu dùng đường toàn thân).Như vậy, người ta nhận thấy việc dùng dapsone tại chỗ có thể sẽ thích hợphơn để điều trị mụn trứng cá thông thường vì không phải dùng đường uốngtoàn thân và cũng có thể giảm nguy cơ về huyết học.Cơ chế tác dụng của dapsone trên mụn trứng cáDapsone có cả hai tính chất chống viêm, kháng khuẩn và sự kết hợp củacác tác dụng này có thể làm tăng hiệu quả điều trị mụn. Tác dụngkháng viêm của dapsone bao gồm ức chế hoạt động menmyeloperoxidase bạch cầu đa nhân trung tính và men peroxidase bạchcầu ái toan, ngăn chặn sự sản xuất acid hypochlorous, khử các phảnứng oxygen, ức chế hoạt động của bạch cầu đa nhân trung tính.Dapsone có tác dụng kháng khuẩn bằng cách ức chế men synthasedihydropterase của vi khuẩn trong sự chuyển hóa acid folic, tương tựsulfones và sulfonamides. Cơ chế này có hiệu quả chống lại việc các visinh vật có thể tổng hợp acid folic riêng của chúng. Trong cơ thể, mộtkhảo sát vi sinh vật ngẫu nhiên trong10 tuần đã chứng minh số lượng vikhuẩn propionibacterium giảm 63% -70% sau khi bôi gel dapsone 5%. Cấu trúc phân tử dapsone (4,4’-diaminodiphenyl sulfone) - C12H12N2O2S.Hiệu quả điều trịNgười ta đã thực hiện những nghiên cứu đánh giá hiệu quả và độ antoàn của gel 5% dapsone bôi mụn trứng cá 2 lần mỗi ngày. Số lượng tổnthương viêm, không viêm và tổng số thương tổn mụn giảm đáng kểđược ghi nhận trong nhóm dùng dapsone gel so với thuốc khác.Hiệu quả của dapsone gel 5% kết hợp với adapalene gel 0,1%, benzoylperoxide gel 4% hoặc kem dưỡng ẩm. Các đối tượng được điều trị vớidapsone gel và adapalene cho thấy một cải tiến đáng kể trong việc giảmviêm và tổng số tổn thương so với dapsone gel và kem dưỡng ẩm. Nhìnchung, các tác dụng phụ tại chỗ rất ít xảy ra, thường nhẹ và được cảithiện nhanh trong thời gian điều trị. Có thể xuất hiện tình trạng da nâu,rám nắng tạm thời tại các vị trí bôi thuốc và có thể xóa sạch sau khingưng thuốc. Các tác giả đề nghị khi sử dụng phối hợp, sản phẩm đầutiên nên được hấp thu hoàn toàn trước khi dùng sản phẩm thứ hai.Ngoài ra, nên dùng những thuốc này vào các thời điểm khác nhau trongngày để có thể loại trừ sự biến đổi màu da như trên.Một nghiên cứu an toàn lâu dài đã được thực hiện với 486 bệnh nhânmụn trứng cá áp dụng dapsone gel 2 lần mỗi ngày trong 12 tháng. Phảnứng tại vị trí bôi thuốc được báo cáo trong 8,2% trường hợp, hầu hếtnhẹ đến trung bình: phổ biến nhất là khô da 3%, phát ban 3%, rámnắng 2%, phỏng da, hồng ban, ngứa, mụn trứng cá tăng nặng, lột da.

Tài liệu được xem nhiều: