Thuốc nhuộm hoàn nguyên
Số trang: 5
Loại file: doc
Dung lượng: 80.00 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuốc nhuộm hoàn nguyên là nhửng hợp chất màu hữu cơ không hòa tan trongnước, tuy có cấu tạo hóa học và màu sắc khác nhau nhưng chúng có chung mộttính chất, đó là tất cả đều chứa các nhóm xeton trong phân tử và có dạng tổng quátlà: R=C=O. khi bị khử dạng không tan này sẽ chuyểng về dạng lâycô axit, nóchưa tan trong nước nhưng tan trong kiềm và chuyển thành dạng lâycô bazơ. Docó ái lực lớn với xơ và hòa tan trong nước nên nó hấp phụ rất mạnh vào xơ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc nhuộm hoàn nguyên1.3.Tổng quan về thuốc nhuộm hoàn nguyên:1.3.1.Đặc điểm chung:Thuốc nhuộm hoàn nguyên là nhửng hợp chất màu hữu cơ không hòa tan trongnước, tuy có cấu tạo hóa học và màu sắc khác nhau nhưng chúng có chung mộttính chất, đó là tất cả đều chứa các nhóm xeton trong phân tử và có dạng tổng quátlà: R=C=O. khi bị khử dạng không tan này sẽ chuyểng về dạng lâycô axit, nóchưa tan trong nước nhưng tan trong kiềm và chuyển thành dạng lâycô bazơ. Docó ái lực lớn với xơ và hòa tan trong nước nên nó hấp phụ rất mạnh vào xơxenlulo, mặt khác nó lại dễ bị thủy phân và oxi hóa về dạng không tan ban đầu.Toàn bộ quá trình này được trình bày như sau:lâycô acid lâycô bazơDo có ái lực với xơ xenlulo nên hợp chất lâycô bazơ bắt mạnh vào xơ, sau đó khirửa bớt kiềm thì lại dễ bị thủy phân về dạng không lâycô axit và oxi hóa bằng oxicủa không khí về dạng không tan nguyên thủy.1.3.2.Tính chất:Thuốc nhuộm có đủ màu,màu tươi ánh, có độ bền màu cao với gia công ướt vớiánh sáng và khí quyển; chỉ có độ bền màu với ma sát là không cao lắm. Chúng cóđộ bền màu cao với nhiều chỉ tiêu một mặt do khi nằm trên xơ ở dạng không hoàtan, mặt khác do phân tử của chúng nhiều nhân thơm nên có khả năng phát sinhcác lưc liên kết mạnh.Thuốc nhuộm hoàn nguyên được dùng chủ yếu để nhuộm các chế phẩm từ xơxenlulo hoặc thành phần xenlulo trong các loại vải pha. Chúng không được dùngđể nhuộm cho len và tơ tằm vì quá trình nhuộm phải tiến hành trong môi trườngkiềm, những loại xơ này sẽ bị phá huỷ. Một số ít thuốc nhuộm hoàn nguyên cũngđược dùng như thuốc nhuộm phân tán ( dạng không tan đã nghiền mịn) để nhuộmxơ tổng hợp hoặc làm pigment in hoa.Qui trính công nghệ khó, phức tạp, khó đều màu, để đạt được độ đồng đều caophải khống chế nhiều thông số kỹ thuật.1.3.3.Phân loại:Thuốc nhuộm hoàn nguyên thông thường có 3 nhóm :1.3.3.1.Thuốc nhuộm hoàn nguyên indigoit: 1 • Indigo thực vật :Để nhuộm màu xanh lam sẫm từ nhiều thế kỷ trước đây người ta đã biết dùngindigo thực vật tách từ cây chàm và một số cây thuộc họ này.Thành phần chủ yếu của chất màu chứa trong các loài cây họ chàm là Indican, nólà dẫn xuất glucozit của indoxin. Để tách indigo ra từ thân và lá chàm người tathường dùng phương pháp vi sinh dưới hình thức ủ cho lên men. Khi ủ dưới tácdụng của men, indican sẽ bị thuỷ phân để tạo thành indoxin và glucozan. Dưới tácdụng của oxy không khí, indoxin sẽ chuyển thành indigo như sau + H2O + C6H11O5inđican inđoxin inđigo • Indigo tổng hợp và dẫn xuất của nó: Sau khi tìm được công thức hoá hõc của indigo người ta đã tổng hợp đượcnó bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng vì indigo chỉ có một màu lam sẫm,để mở rộng gam màu người ta đã tổng hợp các dẫn xuất của indigo hay gọi làindigoit. Bằng cách đưa nhóm thế khác nhau vào phân tử indigo sẽ nhận được cácmàu khác nhau. Indigo T có màu xanh lam ánh lục, bromindigo có màu tím đỏ. Tất cả thuốc nhuộm hoàn nguyên là dẫn xuất của indigo có đặc điểmchung là dễ bị khử hơn các thuốc nhuộm hoàn nguyên đa vòng. Dung dịch nhuộmcủa chúng cũng yêu cầu nồng độ kiềm thấp hơn so với thuốc nhuộm hoàn nguyênđa vòng.1.3.3.2.Thuốc nhuộm hoàn nguyên đa vòng : 2 Hoàn nguyên đa vòng là loại thuốc nhuộm có cấu tạo phân tử phức tạpchứa nhiều nhân thơm, nhiều nhóm mạch vòng, đa số là dẫn xuất của antraquinon. Khác với thuốc nhuộm hoàn nguyên là dẫn xuất của indigo, những thuốcnhuộm của phân nhóm này đòi hỏi điều kiện khử mạnh hơn, nhuộm trong môitrường kiềm mạnh hơn và dung dịch leucobazo kém ổn định hơn, dễ bị thuỷ phânvà oxy hoá về dạng không tan ban đầu hơn. Thuốc hoàn nguyên đa vòng có đủ gam màu,màu tươi, có độ bền màu caovới gia công ướt và ánh sáng, riêng độ bền màu với ma sát không cao lắm. Theocấu tạo hoá học thuốc hoàn nguyên đa vòng chia làm các nhóm: • Thuốc nhuộm là dẫn xuất của oxylaminoantraquinon.Màu của thuốc nhuộm này có trong dãi từ vàng đến tím. Khi sử dụng cần lưu ý làở nhiệt độ và độ kiềm cao thì nhóm axyl có thể bị xà phòng hoá làm cho thuốcnhuộm bị biến chất. • Thuốc nhuộm là dẫn xuất của antrimit (antraquinonimin) Những thuốc nhuộm loại này trong phân tử của chúng có chứa từ hai gốcantra qui non trở lên, liên kết với nhau qua nhóm imin (- NH-). Algol bocdo RT làmột trong số những thuốc nhuộm tiêu biểu của nhóm này, có công thức như sau:Do trong phân tử có chứa hai nguyên tử clo nên màu của nó sâu hơn và bền hơnvới ánh sáng so với dẫn xuất không chứa clo. • Thuốc nhuộm hoàn nguyên là dẫn xuất của inđantron: Thuốc nhuộm nhóm này chứa các nhân antraquinon liên kết với nhau qua hainhóm imim để hợp thành một vòng khép kín, tiêu biểu là hoàn nguyên xanh lamRSN có công thức ở hai dạng sau : 3 HoặcThuốc nhuộm này có màu xanh lam tươi nhưng dễ bị quá khử.Vì vậy khi chuẩn bịdung dịch nhuộm phải lấy lượng chất khử vừa đủ sau cho chỉ có hai nhóm cetonbị khử và chuyển thành dạng muối dinatri trong dung dịch. • Thuốc nhuộm hoàn nguyên là dẫn xuất của antantron:Một số dẫn xuất của antantron được dùng làm thuốc nhuộm hoàn nguyên, phân tửcủa chúng có thể xem như gồm hai nhân antraquinon ghép lại. Đa số chúng lànhững thuốc nhuộm quý, có độ bền màu cao và màu tươi nên được nhiều hãngchế tạo, tiêu biểu là hoàn nguyên da cam RK có công thức sau: • Thuốc nhuộm hoàn nguyên là dẫn xuất của benzantron:Thuốc nhuộm loại này được tổng hợp từ benzantron, có cấu trúc phân tử đa vòngvững chắc nên có độ bền màu cao với giặt và ánh sáng, tiêu biểu là thuốc nhuộmhoàn nguyên xanh lam sẫm O có công thức sau : • Thuốc nhuộm hoàn nguyên là dẫnxuất của antraquinonacgydon:Antraquinonacgydon có thể coi là hợp chất được tạo thà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc nhuộm hoàn nguyên1.3.Tổng quan về thuốc nhuộm hoàn nguyên:1.3.1.Đặc điểm chung:Thuốc nhuộm hoàn nguyên là nhửng hợp chất màu hữu cơ không hòa tan trongnước, tuy có cấu tạo hóa học và màu sắc khác nhau nhưng chúng có chung mộttính chất, đó là tất cả đều chứa các nhóm xeton trong phân tử và có dạng tổng quátlà: R=C=O. khi bị khử dạng không tan này sẽ chuyểng về dạng lâycô axit, nóchưa tan trong nước nhưng tan trong kiềm và chuyển thành dạng lâycô bazơ. Docó ái lực lớn với xơ và hòa tan trong nước nên nó hấp phụ rất mạnh vào xơxenlulo, mặt khác nó lại dễ bị thủy phân và oxi hóa về dạng không tan ban đầu.Toàn bộ quá trình này được trình bày như sau:lâycô acid lâycô bazơDo có ái lực với xơ xenlulo nên hợp chất lâycô bazơ bắt mạnh vào xơ, sau đó khirửa bớt kiềm thì lại dễ bị thủy phân về dạng không lâycô axit và oxi hóa bằng oxicủa không khí về dạng không tan nguyên thủy.1.3.2.Tính chất:Thuốc nhuộm có đủ màu,màu tươi ánh, có độ bền màu cao với gia công ướt vớiánh sáng và khí quyển; chỉ có độ bền màu với ma sát là không cao lắm. Chúng cóđộ bền màu cao với nhiều chỉ tiêu một mặt do khi nằm trên xơ ở dạng không hoàtan, mặt khác do phân tử của chúng nhiều nhân thơm nên có khả năng phát sinhcác lưc liên kết mạnh.Thuốc nhuộm hoàn nguyên được dùng chủ yếu để nhuộm các chế phẩm từ xơxenlulo hoặc thành phần xenlulo trong các loại vải pha. Chúng không được dùngđể nhuộm cho len và tơ tằm vì quá trình nhuộm phải tiến hành trong môi trườngkiềm, những loại xơ này sẽ bị phá huỷ. Một số ít thuốc nhuộm hoàn nguyên cũngđược dùng như thuốc nhuộm phân tán ( dạng không tan đã nghiền mịn) để nhuộmxơ tổng hợp hoặc làm pigment in hoa.Qui trính công nghệ khó, phức tạp, khó đều màu, để đạt được độ đồng đều caophải khống chế nhiều thông số kỹ thuật.1.3.3.Phân loại:Thuốc nhuộm hoàn nguyên thông thường có 3 nhóm :1.3.3.1.Thuốc nhuộm hoàn nguyên indigoit: 1 • Indigo thực vật :Để nhuộm màu xanh lam sẫm từ nhiều thế kỷ trước đây người ta đã biết dùngindigo thực vật tách từ cây chàm và một số cây thuộc họ này.Thành phần chủ yếu của chất màu chứa trong các loài cây họ chàm là Indican, nólà dẫn xuất glucozit của indoxin. Để tách indigo ra từ thân và lá chàm người tathường dùng phương pháp vi sinh dưới hình thức ủ cho lên men. Khi ủ dưới tácdụng của men, indican sẽ bị thuỷ phân để tạo thành indoxin và glucozan. Dưới tácdụng của oxy không khí, indoxin sẽ chuyển thành indigo như sau + H2O + C6H11O5inđican inđoxin inđigo • Indigo tổng hợp và dẫn xuất của nó: Sau khi tìm được công thức hoá hõc của indigo người ta đã tổng hợp đượcnó bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng vì indigo chỉ có một màu lam sẫm,để mở rộng gam màu người ta đã tổng hợp các dẫn xuất của indigo hay gọi làindigoit. Bằng cách đưa nhóm thế khác nhau vào phân tử indigo sẽ nhận được cácmàu khác nhau. Indigo T có màu xanh lam ánh lục, bromindigo có màu tím đỏ. Tất cả thuốc nhuộm hoàn nguyên là dẫn xuất của indigo có đặc điểmchung là dễ bị khử hơn các thuốc nhuộm hoàn nguyên đa vòng. Dung dịch nhuộmcủa chúng cũng yêu cầu nồng độ kiềm thấp hơn so với thuốc nhuộm hoàn nguyênđa vòng.1.3.3.2.Thuốc nhuộm hoàn nguyên đa vòng : 2 Hoàn nguyên đa vòng là loại thuốc nhuộm có cấu tạo phân tử phức tạpchứa nhiều nhân thơm, nhiều nhóm mạch vòng, đa số là dẫn xuất của antraquinon. Khác với thuốc nhuộm hoàn nguyên là dẫn xuất của indigo, những thuốcnhuộm của phân nhóm này đòi hỏi điều kiện khử mạnh hơn, nhuộm trong môitrường kiềm mạnh hơn và dung dịch leucobazo kém ổn định hơn, dễ bị thuỷ phânvà oxy hoá về dạng không tan ban đầu hơn. Thuốc hoàn nguyên đa vòng có đủ gam màu,màu tươi, có độ bền màu caovới gia công ướt và ánh sáng, riêng độ bền màu với ma sát không cao lắm. Theocấu tạo hoá học thuốc hoàn nguyên đa vòng chia làm các nhóm: • Thuốc nhuộm là dẫn xuất của oxylaminoantraquinon.Màu của thuốc nhuộm này có trong dãi từ vàng đến tím. Khi sử dụng cần lưu ý làở nhiệt độ và độ kiềm cao thì nhóm axyl có thể bị xà phòng hoá làm cho thuốcnhuộm bị biến chất. • Thuốc nhuộm là dẫn xuất của antrimit (antraquinonimin) Những thuốc nhuộm loại này trong phân tử của chúng có chứa từ hai gốcantra qui non trở lên, liên kết với nhau qua nhóm imin (- NH-). Algol bocdo RT làmột trong số những thuốc nhuộm tiêu biểu của nhóm này, có công thức như sau:Do trong phân tử có chứa hai nguyên tử clo nên màu của nó sâu hơn và bền hơnvới ánh sáng so với dẫn xuất không chứa clo. • Thuốc nhuộm hoàn nguyên là dẫn xuất của inđantron: Thuốc nhuộm nhóm này chứa các nhân antraquinon liên kết với nhau qua hainhóm imim để hợp thành một vòng khép kín, tiêu biểu là hoàn nguyên xanh lamRSN có công thức ở hai dạng sau : 3 HoặcThuốc nhuộm này có màu xanh lam tươi nhưng dễ bị quá khử.Vì vậy khi chuẩn bịdung dịch nhuộm phải lấy lượng chất khử vừa đủ sau cho chỉ có hai nhóm cetonbị khử và chuyển thành dạng muối dinatri trong dung dịch. • Thuốc nhuộm hoàn nguyên là dẫn xuất của antantron:Một số dẫn xuất của antantron được dùng làm thuốc nhuộm hoàn nguyên, phân tửcủa chúng có thể xem như gồm hai nhân antraquinon ghép lại. Đa số chúng lànhững thuốc nhuộm quý, có độ bền màu cao và màu tươi nên được nhiều hãngchế tạo, tiêu biểu là hoàn nguyên da cam RK có công thức sau: • Thuốc nhuộm hoàn nguyên là dẫn xuất của benzantron:Thuốc nhuộm loại này được tổng hợp từ benzantron, có cấu trúc phân tử đa vòngvững chắc nên có độ bền màu cao với giặt và ánh sáng, tiêu biểu là thuốc nhuộmhoàn nguyên xanh lam sẫm O có công thức sau : • Thuốc nhuộm hoàn nguyên là dẫnxuất của antraquinonacgydon:Antraquinonacgydon có thể coi là hợp chất được tạo thà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hợp chất màu hữu cơ hóa học hữu cơ phương pháp hóa học tài liệu về màu nhuộm chuyên đề màu nhuộm vảiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Hóa học lớp 12 'Trọn bộ cả năm)
342 trang 326 0 0 -
Báo cáo đề tài: Chất chống Oxy hóa trong thực phẩm
19 trang 140 0 0 -
131 trang 130 0 0
-
Đề thi học sinh giỏi lớp 10 năm học 2010 - 2011 kèm đáp án
107 trang 95 0 0 -
Luận văn Nâng cao năng lực tự học cho HS chuyên Hoá học bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo modun
162 trang 82 0 0 -
Tiểu luận: Các nguồn nitrat nitrit vào trong thực phẩm
19 trang 66 1 0 -
Lý thuyết môn Hoá học lớp 11 - Trường THPT Đào Sơn Tây
89 trang 65 0 0 -
Đề tài 'Nghiên cứu biến tính tinh bột bằng phương pháp vật lý, hóa học'
25 trang 51 0 0 -
Bài 13 - Thực hành: Tách chiết sắc tố từ lá và tách các nhóm sắc tố bằng phương pháp hóa học
3 trang 48 0 0 -
34 trang 40 0 0