Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.56 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
HeparinThuốc độc bảng B, vừa có tác dụng trong cơ thể và ngoài cơ thể.* Nguồn gốc: Heparin lúc đầu tìm thấy năm 1916 bởi McLean và có nhiều ở gan nên đặt tên heparin. Ngoài gan ra, heparin còn được tìm thấy ở thận, phổi, hạch bạch huyết, niêm mạc ruột.Hiện nay heparin được chiết xuất từ niêm mạc ruột lợn hoặc phổi trâu, bò hoặc bán tổng hợp.* Cấu trúc :Heparin không phải đơn chất. Là một anion mucopolysacharid hoặc glycosaminoglycan. Trong cấu trúc có nhóm sulfat và carboxylic. Nhóm sulfat cần thiết cho sự gắn antithrombin...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin (Kỳ 4) Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin (Kỳ 4) 1.3.2.2. Heparin Thuốc độc bảng B, vừa có tác dụng trong cơ thể và ngoài cơ thể. * Nguồn gốc: Heparin lúc đầu tìm thấy năm 1916 bởi McLean và có nhiều ở gan nên đặttên heparin. Ngoài gan ra, heparin còn được tìm thấy ở thận, phổi, hạch bạchhuyết, niêm mạc ruột. Hiện nay heparin được chiết xuất từ niêm mạc ruột lợn hoặc phổi trâu, bòhoặc bán tổng hợp. * Cấu trúc : Heparin không phải đơn chất. Là một anion mucopolysacharid hoặcglycosaminoglycan. Trong cấu trúc có nhóm sulfat và carboxylic. Nhóm sulfat cầnthiết cho sự gắn antithrombin với thrombin. Tỷ lệ lưu huỳnh trong phân tử heparinchiếm 13,6%. * Tính chất : + Là acid nội sinh mạnh nhất, có độ ion hóa mạnh, rất tan trong nước vàtích điện âm ở pH sinh lý. + Vững bền ở pH trên 6,5. Đun sôi trong 20 phút ở nhiệt độ 120oC vẫn còntác dụng. Nhưng uống bị phân hủy ở đường tiêu hóa mất hoạt tính. + Trọng lượng phân tử khác nhau dao động từ 2 -20 kDa nhưng tác dụngsinh học giống nhau. Khi heparin có trọng lượng phân tử từ 2 -7 kDa gọi làheparin trọng lượng ph ân tử thấp. * Tác dụng : - Chống đông máu. - Chống đông vón tiểu cầu do kích thích tổng hợp và bài tiết yếu tố hoạthoá plasmin tổ chức (t-PA). - Hạ lipoprotein máu đặc biệt là triglycerid do giải phóng lipase giúp thuỷphân triglycerid thành acid béo và g lycerol. Tác dụng này xuất hiện ở những liềuthấp hơn liều có tác dụng chống đông máu. Có hiện tượng tăng lipoprotein hội ứng(rebound) khi ngừng heparin. - Tăng tác dụng của các yếu tố phát triển nguyên bào sợi có tính acid hoặcbase (aFGF và bFGF) làm tăng sự phân bào tế bào nội mô mao mạch, tế bào cơ trơn, tếbào trung mô gây ra sự tân tạo mạch. * Cơ chế chống đông máu : - Bình thường antithrombin III trong huyết tương phản ứng chậm chạp vớithrombin và các yếu tố đông máu IX, X, XI, XII đã hoạt hóa làm mất tác dụng của cácyếu tố này. Khi có mặt heparin, heparin tạo phức với antithrombin III. Phức hợp heparin -antithrombin III thúc đẩy nhanh phản ứng giữa antithrombin và thrombin;antithrombin với các yếu tố IX, X, XI và XII. Hậu quả các yếu tố chống đôn g đãđạt hoạt hóa mất hiệu lực nhanh, mất khả năng chuyển fibrinogen thành fibrin. - Nhờ tích điện âm do có chứa các gốc sulfat nên heparin đã làm biến dạngthrombin và prothrombin làm chúng dễ dàng tạo phức với antithrombin. * Dược động học Uống không hấp thu và bị phân huỷ ở đường tiêu hóa. Do vậy, phải tiêmdưới da, tiêm tĩnh mạch, không tiêm bắp. Heparin bị heparinase phá huỷ và thảitrừ nhanh. Sau khi tiêm 1 giờ, 30-50% được thải qua nước tiểu. Không đi qua rauthai. Thời gian bán thải phụ thuộc vào l iều lượng. Liều cao và ở người suy gan,thận thì thời gian bán thải của thuốc dài. * Tác dụng không mong muốn. - Chảy máu, giảm tiểu cầu, triệu chứng này thường xuất hiện sau khi tiêmheparin 7 -14 ngày và hồi phục sau khi ngừng thuốc. - Dị ứng, nhức đầu , nôn, gây nốt đau, hoại tử gân nếu tiêm dưới da dàingày. Dùng kéo dài với liều trên 15000 đơn vị/ngày gây loãng xương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin (Kỳ 4) Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin (Kỳ 4) 1.3.2.2. Heparin Thuốc độc bảng B, vừa có tác dụng trong cơ thể và ngoài cơ thể. * Nguồn gốc: Heparin lúc đầu tìm thấy năm 1916 bởi McLean và có nhiều ở gan nên đặttên heparin. Ngoài gan ra, heparin còn được tìm thấy ở thận, phổi, hạch bạchhuyết, niêm mạc ruột. Hiện nay heparin được chiết xuất từ niêm mạc ruột lợn hoặc phổi trâu, bòhoặc bán tổng hợp. * Cấu trúc : Heparin không phải đơn chất. Là một anion mucopolysacharid hoặcglycosaminoglycan. Trong cấu trúc có nhóm sulfat và carboxylic. Nhóm sulfat cầnthiết cho sự gắn antithrombin với thrombin. Tỷ lệ lưu huỳnh trong phân tử heparinchiếm 13,6%. * Tính chất : + Là acid nội sinh mạnh nhất, có độ ion hóa mạnh, rất tan trong nước vàtích điện âm ở pH sinh lý. + Vững bền ở pH trên 6,5. Đun sôi trong 20 phút ở nhiệt độ 120oC vẫn còntác dụng. Nhưng uống bị phân hủy ở đường tiêu hóa mất hoạt tính. + Trọng lượng phân tử khác nhau dao động từ 2 -20 kDa nhưng tác dụngsinh học giống nhau. Khi heparin có trọng lượng phân tử từ 2 -7 kDa gọi làheparin trọng lượng ph ân tử thấp. * Tác dụng : - Chống đông máu. - Chống đông vón tiểu cầu do kích thích tổng hợp và bài tiết yếu tố hoạthoá plasmin tổ chức (t-PA). - Hạ lipoprotein máu đặc biệt là triglycerid do giải phóng lipase giúp thuỷphân triglycerid thành acid béo và g lycerol. Tác dụng này xuất hiện ở những liềuthấp hơn liều có tác dụng chống đông máu. Có hiện tượng tăng lipoprotein hội ứng(rebound) khi ngừng heparin. - Tăng tác dụng của các yếu tố phát triển nguyên bào sợi có tính acid hoặcbase (aFGF và bFGF) làm tăng sự phân bào tế bào nội mô mao mạch, tế bào cơ trơn, tếbào trung mô gây ra sự tân tạo mạch. * Cơ chế chống đông máu : - Bình thường antithrombin III trong huyết tương phản ứng chậm chạp vớithrombin và các yếu tố đông máu IX, X, XI, XII đã hoạt hóa làm mất tác dụng của cácyếu tố này. Khi có mặt heparin, heparin tạo phức với antithrombin III. Phức hợp heparin -antithrombin III thúc đẩy nhanh phản ứng giữa antithrombin và thrombin;antithrombin với các yếu tố IX, X, XI và XII. Hậu quả các yếu tố chống đôn g đãđạt hoạt hóa mất hiệu lực nhanh, mất khả năng chuyển fibrinogen thành fibrin. - Nhờ tích điện âm do có chứa các gốc sulfat nên heparin đã làm biến dạngthrombin và prothrombin làm chúng dễ dàng tạo phức với antithrombin. * Dược động học Uống không hấp thu và bị phân huỷ ở đường tiêu hóa. Do vậy, phải tiêmdưới da, tiêm tĩnh mạch, không tiêm bắp. Heparin bị heparinase phá huỷ và thảitrừ nhanh. Sau khi tiêm 1 giờ, 30-50% được thải qua nước tiểu. Không đi qua rauthai. Thời gian bán thải phụ thuộc vào l iều lượng. Liều cao và ở người suy gan,thận thì thời gian bán thải của thuốc dài. * Tác dụng không mong muốn. - Chảy máu, giảm tiểu cầu, triệu chứng này thường xuất hiện sau khi tiêmheparin 7 -14 ngày và hồi phục sau khi ngừng thuốc. - Dị ứng, nhức đầu , nôn, gây nốt đau, hoại tử gân nếu tiêm dưới da dàingày. Dùng kéo dài với liều trên 15000 đơn vị/ngày gây loãng xương.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quá trình đông máu thuốc tác dụng tiêu fibrin dược lý học y học cơ sở bài giảng bệnh học giáo trình dược lýTài liệu cùng danh mục:
-
Nghiên cứu Tỳ vị luận (Quyển trung)
65 trang 325 1 0 -
8 trang 297 0 0
-
500 bài thuốc đông y gia truyền trị bách bệnh: phần 2
241 trang 273 1 0 -
Bài giảng HSE – Sức khỏe, an toàn và môi trường công nghiệp
42 trang 253 2 0 -
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 253 0 0 -
9 trang 240 1 0
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
6 trang 199 0 0
-
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 198 0 0 -
Ebook Sổ tay an toàn thực phẩm (dành cho các cơ sở, hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm): Phần 1
95 trang 194 3 0
Tài liệu mới:
-
7 trang 0 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH Thị trấn Vĩnh Bảo
4 trang 0 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 7 năm 2024-2025 - Trường THCS Việt Hưng, Long Biên
4 trang 0 0 0 -
9 trang 0 0 0
-
117 trang 0 0 0
-
116 trang 0 0 0
-
26 trang 0 0 0
-
116 trang 0 0 0
-
108 trang 0 0 0
-
6 trang 0 0 0