Danh mục

Thuốc từ hoa tầm xuân

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 324.61 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc từ hoa tầm xuân.Trong dân gian, tầm xuân còn có nhiều tên khác như hồng dại, dã tường vi, thập tỉ muội... tên khoa học là Rosa multiflora Thunb, thuộc họ hoa hồng rosaceae. Hoa tầm xuân có nhiều màu hồng, đỏ, trắng vàng… nên được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh. Trong Đông y, tất cả các bộ phận của cây tầm xuân được dùng làm thuốc (hoa, quả, lá, rễ), với các công dụng thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết, chỉ huyết, trừ phong, giải độc, tiêu viêm, giảm đau nhức. Thường dùng chữa chứng hoàng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc từ hoa tầm xuânThuốc từ hoa tầm xuânTrong dân gian, tầm xuân còn có nhiều tên khác như hồng dại, dãtường vi, thập tỉ muội... tên khoa học là Rosa multiflora Thunb, thuộchọ hoa hồng rosaceae. Hoa tầm xuân có nhiều màu hồng, đỏ, trắngvàng… nên được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh.Trong Đông y, tất cả các bộ phận của cây tầm xuân được dùng làm thuốc(hoa, quả, lá, rễ), với các công dụng thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết, chỉhuyết, trừ phong, giải độc, tiêu viêm, giảm đau nhức. Thường dùng chữachứng hoàng đản (vàng da), thuỷ thũng, lỵ, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm. Hoadùng chữa cảm nắng nóng mùa hè (trúng thử) nôn ra máu, chảy máu cam,rong huyết, rét cơn, bướu giáp, tiểu đường. Lá có tác dụng sinh cơ, chữa ungnhọt, viêm loét chi dưới, nhọt độc, phù nề. Rễ chữa hoàng đản, phế ung,chảy máu các loại, viêm khớp, liệt mặt, liệt nửa người do tai biến mạch máunão sau tăng huyết áp, ngứa lở ngoài da, lở loét miệng, bỏng…Sau đây là một số bài thuốc có dùng tầm xuân- Trúng thử (cảm nắng nặng): hoa tầm xuân sắc uống. Hoặc hoa tầm xuân10g, hoa đậu ván trắng 10g. Sắc hoặc hãm nước sôi để uống.- Sốt rét cơn. Hoa tầm xuân sắc uống.- Ung nhọt (chưa vỡ): lá tầm xuân khô tán bột, nhào mật ong, dấm để đắp.- Viêm loét chi dưới: lá tầm xuân nấu nước rửa.- Phù thận: quả tầm xuân 3g, hồng táo 3 quả, sắc uống.- Đau bụng kinh: quả tầm xuân 120g sắc uống.- Liệt mặt, liệt 1/2 người: rễ tầm xuân 30g sắc uống.- Chữa phong thấp teo cơ: rễ tầm xuân 20g sắc uống. Có thể phối hợp trongcác bài thuốc Nam chữa thấp khớp.- Đái dầm, tiểu đêm nhiều lần: rễ tầm xuân 30g sắc uống hoặc hầm với thịtlợn nạc để ăn. Có nơi dùng rễ tầm xuân sắc uống chữa bệnh đái tháo đường.- Vàng da: rễ tầm xuân 15g hầm với thịt lợn nạc ăn.Theo tài liệu của Nga. Hoa tầm xuân có tác dụng tương tự hoa hồng nên cóthể thay thế cho nhau để chữa bệnh khi cần thiết.Quả tầm xuân có lượng vitamin C cao gấp 50 lần quả chanh và 100 lần quảtáo. Ngoài ra còn có nhiều B1, B2, phốt pho, kali. Để chữa cảm cúm viêmphổi tốt hơn thì có thể phối hợp 2 phần quả tầm xuân khô vớ i 1 phần lá tầmma (urtica dioica) khô. Sắc uống ngày 2 lần và mỗi lần 1/2 cốc cùng mậtong. Nếu phối hợp nước chiết quả tầm xuân với nước củ cà rốt thì ta có mộthỗn hợp chứa đủ các vitamin cần thiết cho cơ thể.

Tài liệu được xem nhiều: