Tên khác:
Vị thuốc Thương truật, còn goi Sơn tinh (Bảo Phác Tử), Địa quỳ, Mã kế, Mao quân bảo khiếp, Bảo kế, Thiên tinh Sơn kế, Thiên kế, Sơn giới (Hòa Hán Dược Khảo), Xích truật (Biệt Lục), Mao truật, Chế mao truật, Kiềm chế thương truật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tác dụng:
+ Trừ ác khí (Bản Thảo Kinh Tập Chú). + Minh mục, noãn thủy tạng (Tuyên Minh Luận).
+ Kiện Vị, an Tỳ (Trân Châu Nang). + Tán phong, ích khí, tổng giải chư uất (Đan Khê Tâm Pháp).
+ Kiện Tỳ, táo thấp, giải uất, tịch...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THƯƠNG TRUẬT (Kỳ 1)
THƯƠNG TRUẬT
(Kỳ 1)
Tên khác:
Vị thuốc Thương truật, còn goi Sơn tinh (Bảo Phác Tử), Địa quỳ, Mã
kế, Mao quân bảo khiếp, Bảo kế, Thiên tinh Sơn kế, Thiên kế, Sơn giới (Hòa
Hán Dược Khảo), Xích truật (Biệt Lục), Mao truật, Chế mao truật, Kiềm chế
thương truật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tác dụng:
+ Trừ ác khí (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Minh mục, noãn thủy tạng (Tuyên Minh Luận).
+ Kiện Vị, an Tỳ (Trân Châu Nang).
+ Tán phong, ích khí, tổng giải chư uất (Đan Khê Tâm Pháp).
+ Kiện Tỳ, táo thấp, giải uất, tịch uế (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Táo thấp, kiện tỳ, phát hãn, giải uất (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Kiêng kỵ:
+ Kỵ trái Đào, trái Lý, thịt chim Sẻ, Tùng thái, Thanh ngư (Dược Tính
Luận).
+ Kỵ Hồ tuy, Tỏi (Phẩm Nghĩa Tinh Yếu).
+ Phòng phong, Địa du làm sứ cho Thương truật (Bản Thảo Kinh Tập
Chú).
+ Người nhiều mồ hôi, táo bón: không dùng (Trung Quốc Dược Học Đại
Từ Điển).
+ Dùng thuốc có Thương truật phải kiêng ăn quả Đào, Mận, thịt chim Bù
cắt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Liều dùng: 4 – 12g.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị Tỳ kinh có thấp khí, ăn ít, ăn không ngon, chân tay phù, cơ thể mỏi
mệt, nặng nề, không có sức (do tửu sắc gây nên, ăn uống quá sức, lao nhọc …
gây nên nóng trong xương, gây nên chứng hư lao: Thương truật thật tốt 20 cân,
tẩm nước gạo, bỏ vỏ ngoài, tẩm nước gạo 1 ngày đêm. Hôm sau lấy ra, thái
mỏng, phơi khô, sao vàng. Cho vào nồi, đổ đầy nước, nấu 1 ngày 1 đêm, bỏ bã.
Lại cho thêm Thạch nam diệp 3 cân (lau sạch màng đỏ), Chử thực tử 1 cân,
Xuyên quy ½ cân, Cam thảo 120g, nấu 1 ngày 1 đêm, lọc bỏ bã. thêm Mật ong
3 cân, nấu thành cao. Mỗi lần uống 20g, lúc đói, uống với rượu thì tốt hơn (Sơn
Tinh Cao – Ngô Cầu Hoạt Nhân Tâm Thống phương).
+ Trị mắt có màng mộng, làm thanh vùng đầu mặt, giữ vững hạ tiêu:
Thương truật 1 cân, rửa sạch, chia làm 4 phần. Mỗi phần tẩm với Rượu, Giấm,
nước Gạo nếp, Đồng tiện, ngâm 3 ngày, mỗi ngày phải thay nước. Rồi thái
mỏng, bồi khô. Thêm Hắc chi ma vào, sao cho thơm, tán bột . dùng rượu
nấu với miến làm hồ, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi
lần uống 30 viên (Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm phương).
+ Trị lưng đau, chân yếu vì thấp khí làm cho tê, chân tay mỏi: Thương
truật 1 cân, thái ra, trộn đều, chia làm 4 phần. Mỗi phần tẩm với nước Gạo,
nước Muối, Giấm và Rượu, tẩm 3 ngày đêm, mỗi ngày thay nước 1 lần, rồi
phơi khô, trộn đều. Lại chia làm 4 phần, mỗi phần sao chung với Xuyên tiêu,
Hồi hương, Bổ cốt chỉ, Hắc khiên ngưu đều 40g. sao cho đến khi bốc mùi thơm
thì bỏ các vị kia đi, chỉ lấy Thương tậttt, tán bột. Dùng Giấm nấu làm hồ, trộn
thuốc bột Thương truật làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần
uống 30 viên, lúc đói, uống với rượu hoặc nước muối. Người trên 50 tuổi thì
thêm Trầm oơng 40g vào (Vĩnh Loại Kiềm phương).
+ Trị tóc bạc, làm cho da mặt xinh tươi, trẻ đẹp: Thương truật 1 cân,
dùng nước gạo tẩm ½ ngày, tán bột. Địa cốt bì, rửa với nước ấm cho sạch, bỏ
lõi, phơi khô, tán bột, 1 cân. Quả dâu (Tang thầm) chín 20 cân, cho vào chậu
sành vò nát, dùng vải hoặc lụa vắt lấy nước cốt, trộn với thuốc bột của 2 vị trên,
quấy đều như hồ, đổ vào mâm (bằng nhôm thì tốt). Ban ngày phơi nắng mặt
trời, ban đêm phơi sương cho nó hút lấy những khí tinh hoa tinh túy của mặt
trời, mặt trăng, đợi đến khi khô, tán bột. Dùng Mật ong luyện hồ, trộn thuốc bột
làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 20 viên với rượu ngon, mỗi
ngày 3 lần. Uống được 1 năm, tóc đã bạc rồi cũng có thể biến thành đen. Uống
liên tục 3 năm thì nhan sắc xinh tươi, trẻ đẹp như thiếu niên (Bảo Thọ Đường
phương).
+ Bổ tỳ, tư thận, sinh tinh, mạnh gân xương: Thương truật 5 cân, cạo bỏ
vỏ thô, bồi khô, tán bột. Lấy nước gạo trộn với bột Thương truật, quấy đều cho
đến đáy, gạn bỏ sạn. Hắc chi ma gĩa, bỏ vỏ, nghiền nát, lấy vải lọc lấy nước
cốt, bỏ bã. lấy nước đó hòa với thuốc bột Thương truật, phơi khô. Mỗi lần uống
12g với nước cơm hoặc rượu nóng, lúc đói (Tập Hiệu phương).
+ Trị da mặt vàng, không còn sắc máu, biếng ăn, thích nằm, khí lực và
tinh thần đều sút kém: Thương truật 1 cân, Địa hoàng ½ câ. Về mùa đông thêm
Can khương 40g, mùa xuân, thu 28g, mùa hè 20g. tán bột, dùng hồ làm viên to
bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên (Tế Sinh Bạt Tụy).
+ Trị trẻ nhỏ bị báng tích: Thương truật 160g, tán bột. Gan dê 1 bộ, dùng
dao tre mổ gan ra, rắc thuốc bột vào rồi dùng chỉ buộc lại, cho vào nồi đất, nấu
thật nhừ. Gĩa nát, làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 20 viên với
nước nóng (Sinh Sinh Biên phương).
+ Trị trong bụng hư lạnh gây nên không thích ăn uống, ăn không tiêu,
dần dần gầy ốm: Thương truật 3 cân, men rượu 1 cân, sao vàng, tán bột. Dù ...