Thành phần hóa học: 2-Carene, 1, 3, 4, 5, 6, 7-Hexahydro-2, 5, 5-Trimethyl-2H-2, 4aEthanopaphthalene, b-Maaliene, Guaiene, Chamigrene, Caryophyllene,Elemene, Humulene, Seliene, Patchoulene, 1,9-Aristolodiene, Elemol, aTractylone, Selina-4 (14), 7 (11)-Diene-8-One, Atractylodin, Hinesol, b-Eudesmol (Hoàng Trì, Trung Quốc Dược Khoa Đại Học Học Báo, 1989, 20 (5): 289). + Furaldehyde (Cao Kiều Chân Thái Lang, Dược Học Tạp Chí (Nhật Bản) 1959, 79 (4): 544). + 3 b-Acetoxyatractylone, 3 b-Hydroxyatractylone (Tây Xuyên Dương Nhất, Dược Học Tạp Chí (Nhật Bản) 1976, 96 (9): 1089). + Atractyol, Atractylone, Hinesol, b-Eudesmol (Trung Dược Học). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THƯƠNG TRUẬT (Kỳ 3) THƯƠNG TRUẬT (Kỳ 3) Thành phần hóa học: + 2-Carene, 1, 3, 4, 5, 6, 7-Hexahydro-2, 5, 5-Trimethyl-2H-2, 4a-Ethanopaphthalene, b-Maaliene, Guaiene, Chamigrene, Caryophyllene,Elemene, Humulene, Seliene, Patchoulene, 1,9-Aristolodiene, Elemol, a-Tractylone, Selina-4 (14), 7 (11)-Diene-8-One, Atractylodin, Hinesol, b-Eudesmol (Hoàng Trì, Trung Quốc Dược Khoa Đại Học Học Báo, 1989, 20 (5):289). + Furaldehyde (Cao Kiều Chân Thái Lang, Dược Học Tạp Chí (NhậtBản) 1959, 79 (4): 544). + 3 b-Acetoxyatractylone, 3 b-Hydroxyatractylone (Tây Xuyên DươngNhất, Dược Học Tạp Chí (Nhật Bản) 1976, 96 (9): 1089). + Atractyol, Atractylone, Hinesol, b-Eudesmol (Trung Dược Học). Tác dụng dược lý: . Tác dụng đối với đường huyết: Cho uống nước sắc Thương truật hoặcchích dưới da dịch chiết Thương truật với liều 8g/kg đối với thỏ nhà, thấylượng đường trong máu tăng lên, 1 giờ sau lại hạ xuống, và trong vòng 6 giờ lạilên (Đường Nhữ Ngu, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1958, 44 (2): 150). Nếu chouống liên tục 8-10 ngày sau thì mức đường lại trở lại bình thường (Kin YungHi và cộng sự, Quốc Ngoại Y Học, Trung Y Trung Dược Phân Sách 1989, 11(1): 57). . Tác dụng đối với hệ niệu sinh dục: Cho chuột nhắt uống nước sắcThương truật không thấy có tác dụng lợi niệu nhưng thấy lượng muối tăng lên(Trung Dược Học). . Tác dụng vận động tiêu hóa: Cho dùng dịch chiết Thương truật với liều75mg/kg thấy có tác dụng, chủ yếu là do chất b-Eudesmol (Lý Dục Hạo, TrungDược tân Dược lâm Sàng Dữ Lâm Sàng Dược Lý Thông Tấn 1991, (1): 27). . Đối với tá tràng thỏ, nước sắc Thương truật hơi có tác dụng co rút (LôChấn Sơ, Giang Tô Trung Y Tạp Chí 1986 (8): 25). Tính vị: + Vị cay nhiều (Bản Thảo Diễn Nghĩa). + Vị ngọt cay, là vị thuốc dương mà có hơi âm (Trân Châu Nang). + Vị ngọt, tính hơi ôn (Y Học Khải Nguyên). + Vị đắng, ngọt, tính ôn, vị đậm, khí nhạt, âm trong dương, có mùi hôi,không độc (Phẩm Nghĩa Tinh Yếu). + Vị ngọt mà cay nhiều, tính ôn mà táo, âm trong dương (Bản ThảoCương Mục). + Vị đắng, tính ôn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Vị cay, đắng, tính ôn (Trung Dược Đại Từ Điển). Quy Kinh: . Vào kinh túc Dương minh Vị, túc Thái âm Tỳ (Y Học Khải Nguyên). . Vào kinh túc Thái âm Tỳ, thủ Thái âm Phế, thủ Dương minh Đạitrường, thủ Thái dương Tiểu trường (Bản Thảo Cương Mục). . Vào kinh túc Dương minh Vị, túc Thái âm Tỳ (Bản Thảo Tân Biên). . Vào kinh túc Dương minh Vị, túc Thái âm Tỳ (Bản Thảo Tái Tân). + Vào kinh Tỳ, Vị (Trung Dược Đại Từ Điển). Tham khảo: + Thương truật là thuốc chủ yếu trị thấp, đờm. vị cay mà ấm nên trừđược tà. nó đượ chính khí của trời đất. Sách ‘Thần Nông Bản Thảo’ chưa chiara Thương truật và Bạch truật, đến Đào Hoằng Cảnh mới phân biệt rồi đời sautrọng dụng Bạch truật mà xem thường Thương truật. Lý Đông Viên nói rấtdúng là: khả năng bổ trung, trừ thấp thì dược lực của Thương truật không bằngBạch truật nhưng côngdụng khoan trung, phát hãn thì lại hơn. Nói như vậy làđúng (Dược Phẩm Vậng Yếu). + Thương truật cùng dùng với Hoàng bá, Ngưu tất, Thạch cao thì đixuống, trị bệnh thấp ở hạ tiêu; Cho vào bài Bình Vị Tán thì trừ được thấp ở Vị;Cho vào thuốc như Thông bạch, Ma hoàng thì tán được tà ở tấu lý đến bì phu(Dược Phẩm Vậng Yếu). + Thương truật vị cay, tính ôn, có tác dụng trừ thấp, phát hãn nhiềunhưng tán nhiều hơn bổ. Bạch truật vị ngọt, tính ôn, hoãn, có tác dụng kiện tỳ,khứ thấp, sức bổ Tỳ thổ mạnh hơn, bổ nhiều hơn tán (Đông Dược Học ThiếtYếu). + Thương truật dùng chung với gan Dê đực trị quáng gà có hiệu quả tốt(Đông Dược Học Thiết Yếu).