![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thuyết thông minh ngôn ngữ với việc dạy - học từ vựng tiếng Anh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 426.83 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này đề cập chuyên sâu đến việc áp dụng trí thông ngôn ngữ, trí thông minh liên kết mạnh mẽ nhất với việc học ngôn ngữ, vào việc dạy từ vựng cho sinh viên học tiếng Anh như một ngoại ngữ ở các trường đại học tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết thông minh ngôn ngữ với việc dạy - học từ vựng tiếng AnhNGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG36THUYẾNSố 6 (224)-2014N N NNVỚI VIỆCTỪ V NG TIẾNG NH-H CLINGUISTIC INTELLIGENCE AND TEACHING AND LEARNINGENGLISH VOCABULARYThS; LÊ THỊ TUYẾT H NH(Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế)PGS. TS; LÊ PHH ÀI HƯƠNG(Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế)Abstract: This article discusses Multiple Intelligences Theory proposed by Gardner andfocuses particularly on “Linguistic Intelligence”. Linguistic intelligence is shown in theperception of word meaning, word order, sound, rhythm, and word length that enable a wordto be more recognizable. Learners with linguistic intelligence are able to use language topersuade, encourage and express ideas. Based on the principles of Multiple IntelligencesTheory, the article suggests the activities for teaching and learning vocabulary in and out ofthe classroom to help learners with potential linguistic intelligence to advance in theircapacity.Key words: MIT; linguistic intelligence; vocabulary.1. Lời mở đầuTừ vựng đóng vai trò rất quan trọng tronghiệu quả giao tiếp. Wilkin (1972) nhận xétrằng: “Không có ngữ pháp, rất ít thông tinđược truyền tải, không có từ vựng, không cóthông tin nào có thể được tiếp thu” (“withoutgrammar, very little can be conveyed,without vocabulary, nothing can beconveyed” Wilkins, 1990 tr.111). Chính vìvậy, nâng cao khả năng tiếp thu từ vựngđang ngày càng thu hút sự quan tâm của cácnhà giáo dục. Nhiều cách tiếp cận đã đượckhai thác để áp dụng vào việc dạy và học từ.Ra đời vào năm 1983, thuyết Đa thông minh(Multiple Intelligences) của HowardGardner, giáo sư tâm lí học ở trường Đại họcHavard, đã tìm được chỗ đứng của mìnhtrong hệ thống giáo dục của Mĩ nói riêng vàtrên toàn thế giới nói chung. Với một quanniệm hoàn toàn mới về khả năng của conngười, thuyết Đa thông minh ở thời điểmkhởi đầu đã chỉ ra rằng có 7 loại thông minhđang tồn tại trong mỗi con người với nhữngcấp độ khác nhau. Đó là trí thông minh vềlogic-toánhọc(logico-mathematicintelligence), trí thông minh không gian(spatial intelligence), trí thông minh hình thể(bodily-kinesthetic intelligence), trí thôngminh âm nhạc (musical intelligence), tríthông minh hướng nội (intrapersonalintelligence), trí thông minh hướng ngoại(interpersonal intelligence) và trí thông minhngôn ngữ (linguistic intelligence). Trí thôngminh thiên nhiên (naturalist intelligence)được bổ sung vào năm 1997 và hai năm sauđó, trí thông minh hiện sinh (existentialistintelligence) được khám phá.Thuyết Đa thông minh này đã thổi mộtlàn gió mới vào quan điểm giáo dục trêntoàn thế giới, nơi mà việc đồng bộ giáo dụcđược xem như là chuẩn mực. Dạy và họcngoại ngữ cũng không nằm ngoài xu hướngđó. Đã có rất nhiều nghiên cứu về việc ápdụng Lí thuyết đa thông minh vào việc dạySố 6 (224)-2014NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGvà học ngoại ngữ. Tiêu biểu là Christison(2001) với cuốn sách “Multiple Intelligencesand language learning” Đa thông minh vàhọc ngôn ngữ), nhưng cuốn sách đầu tiên nóivề việc áp dụng lí thuyết Đa thông minhphải kể đến “A multiple intelligences Roadto an ELT classroom” của Micheal Barman(1998). Cuốn sách này cung cấp cho giáoviên dạy tiếng Anh rất nhiều thủ thuật đểdạy tiếng Anh dựa trên nền tảng Thuyết này.Ngoài ra, cuốn sách còn đưa ra rất nhiềuhoat động liên quan đến các trí thông minhkhác nhau để giáo viên tham khảo. Trongkhuôn khổ bài báo này, chúng tôi chỉ đề cậpchuyên sâu đến việc áp dụng trí thông ngônngữ, trí thông minh liên kết mạnh mẽ nhấtvới viêc học ngôn ngữ, vào việc dạy từ vựngcho sinh viên học tiếng Anh như một ngoạingữ ở các trường đại học tại Việt Nam.1.1.Thông minh ngôn ngữTheo định nghĩa của Howard Gardner(1983,1997, 1999), thông minh ngôn ngữ làkhả năng sử dụng ngôn ngữ một cách linhhoạt, dù là ngôn ngữ viết hay ngôn ngữ nói.Theo quan điểm của ông, trí thông minh nàyđược thể hiện ở sự tinh tế trong cảm nhận:(1) nghĩa của từ; (2) trật tự từ; (3) âm sắc,nhịp điệu, phản xạ và độ dài của từ để làmcho từ trở nên dễ nghe hơn (4) chức năngcủa từ như là thuyết phục, động viên, truyềntải thông tin hay để làm hài lòng người khác.Nhà thơ được xem là đại diện tiểu biểu, nơimà các tiêu chí hội tụ đầy đủ nhất. Chi tiếthơn, chúng ta có thể cho rằng người họcthông minh ngôn ngữ yêu thích sử dụng từvựng và sử dụng từ vựng trong suy nghĩ vàgiải quyết vấn đề. Họ có khuynh hướng nóitốt và viết tốt và biết cách sử dụng từ đểthuyết phục, tranh luận, giải trí và hướng dẫnngười khác. Ngoài ra, họ có khả năng diễn tảcảm nhận tốt, họ biết lắng nghe và có khảnăng nhớ thông tin khi đọc hay nghe ngườikhác nói.37Dù muốn dù không, trí thông minh nàyvẫn giữ vai trò thống trị trong việc dạy vàhọc ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nóiriêng. Chúng ta có thể ngầm hiểu rằng giáoviên và sinh viên tiếng Anh hầu hết đều cóthế mạnh ở trí thông minh này. Chính vì thế,thông minh ngôn ngữ được xem là khả năngdễ khai thác và d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết thông minh ngôn ngữ với việc dạy - học từ vựng tiếng AnhNGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG36THUYẾNSố 6 (224)-2014N N NNVỚI VIỆCTỪ V NG TIẾNG NH-H CLINGUISTIC INTELLIGENCE AND TEACHING AND LEARNINGENGLISH VOCABULARYThS; LÊ THỊ TUYẾT H NH(Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế)PGS. TS; LÊ PHH ÀI HƯƠNG(Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế)Abstract: This article discusses Multiple Intelligences Theory proposed by Gardner andfocuses particularly on “Linguistic Intelligence”. Linguistic intelligence is shown in theperception of word meaning, word order, sound, rhythm, and word length that enable a wordto be more recognizable. Learners with linguistic intelligence are able to use language topersuade, encourage and express ideas. Based on the principles of Multiple IntelligencesTheory, the article suggests the activities for teaching and learning vocabulary in and out ofthe classroom to help learners with potential linguistic intelligence to advance in theircapacity.Key words: MIT; linguistic intelligence; vocabulary.1. Lời mở đầuTừ vựng đóng vai trò rất quan trọng tronghiệu quả giao tiếp. Wilkin (1972) nhận xétrằng: “Không có ngữ pháp, rất ít thông tinđược truyền tải, không có từ vựng, không cóthông tin nào có thể được tiếp thu” (“withoutgrammar, very little can be conveyed,without vocabulary, nothing can beconveyed” Wilkins, 1990 tr.111). Chính vìvậy, nâng cao khả năng tiếp thu từ vựngđang ngày càng thu hút sự quan tâm của cácnhà giáo dục. Nhiều cách tiếp cận đã đượckhai thác để áp dụng vào việc dạy và học từ.Ra đời vào năm 1983, thuyết Đa thông minh(Multiple Intelligences) của HowardGardner, giáo sư tâm lí học ở trường Đại họcHavard, đã tìm được chỗ đứng của mìnhtrong hệ thống giáo dục của Mĩ nói riêng vàtrên toàn thế giới nói chung. Với một quanniệm hoàn toàn mới về khả năng của conngười, thuyết Đa thông minh ở thời điểmkhởi đầu đã chỉ ra rằng có 7 loại thông minhđang tồn tại trong mỗi con người với nhữngcấp độ khác nhau. Đó là trí thông minh vềlogic-toánhọc(logico-mathematicintelligence), trí thông minh không gian(spatial intelligence), trí thông minh hình thể(bodily-kinesthetic intelligence), trí thôngminh âm nhạc (musical intelligence), tríthông minh hướng nội (intrapersonalintelligence), trí thông minh hướng ngoại(interpersonal intelligence) và trí thông minhngôn ngữ (linguistic intelligence). Trí thôngminh thiên nhiên (naturalist intelligence)được bổ sung vào năm 1997 và hai năm sauđó, trí thông minh hiện sinh (existentialistintelligence) được khám phá.Thuyết Đa thông minh này đã thổi mộtlàn gió mới vào quan điểm giáo dục trêntoàn thế giới, nơi mà việc đồng bộ giáo dụcđược xem như là chuẩn mực. Dạy và họcngoại ngữ cũng không nằm ngoài xu hướngđó. Đã có rất nhiều nghiên cứu về việc ápdụng Lí thuyết đa thông minh vào việc dạySố 6 (224)-2014NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGvà học ngoại ngữ. Tiêu biểu là Christison(2001) với cuốn sách “Multiple Intelligencesand language learning” Đa thông minh vàhọc ngôn ngữ), nhưng cuốn sách đầu tiên nóivề việc áp dụng lí thuyết Đa thông minhphải kể đến “A multiple intelligences Roadto an ELT classroom” của Micheal Barman(1998). Cuốn sách này cung cấp cho giáoviên dạy tiếng Anh rất nhiều thủ thuật đểdạy tiếng Anh dựa trên nền tảng Thuyết này.Ngoài ra, cuốn sách còn đưa ra rất nhiềuhoat động liên quan đến các trí thông minhkhác nhau để giáo viên tham khảo. Trongkhuôn khổ bài báo này, chúng tôi chỉ đề cậpchuyên sâu đến việc áp dụng trí thông ngônngữ, trí thông minh liên kết mạnh mẽ nhấtvới viêc học ngôn ngữ, vào việc dạy từ vựngcho sinh viên học tiếng Anh như một ngoạingữ ở các trường đại học tại Việt Nam.1.1.Thông minh ngôn ngữTheo định nghĩa của Howard Gardner(1983,1997, 1999), thông minh ngôn ngữ làkhả năng sử dụng ngôn ngữ một cách linhhoạt, dù là ngôn ngữ viết hay ngôn ngữ nói.Theo quan điểm của ông, trí thông minh nàyđược thể hiện ở sự tinh tế trong cảm nhận:(1) nghĩa của từ; (2) trật tự từ; (3) âm sắc,nhịp điệu, phản xạ và độ dài của từ để làmcho từ trở nên dễ nghe hơn (4) chức năngcủa từ như là thuyết phục, động viên, truyềntải thông tin hay để làm hài lòng người khác.Nhà thơ được xem là đại diện tiểu biểu, nơimà các tiêu chí hội tụ đầy đủ nhất. Chi tiếthơn, chúng ta có thể cho rằng người họcthông minh ngôn ngữ yêu thích sử dụng từvựng và sử dụng từ vựng trong suy nghĩ vàgiải quyết vấn đề. Họ có khuynh hướng nóitốt và viết tốt và biết cách sử dụng từ đểthuyết phục, tranh luận, giải trí và hướng dẫnngười khác. Ngoài ra, họ có khả năng diễn tảcảm nhận tốt, họ biết lắng nghe và có khảnăng nhớ thông tin khi đọc hay nghe ngườikhác nói.37Dù muốn dù không, trí thông minh nàyvẫn giữ vai trò thống trị trong việc dạy vàhọc ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nóiriêng. Chúng ta có thể ngầm hiểu rằng giáoviên và sinh viên tiếng Anh hầu hết đều cóthế mạnh ở trí thông minh này. Chính vì thế,thông minh ngôn ngữ được xem là khả năngdễ khai thác và d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Thuyết thông minh ngôn ngữ Dạy học từ vựng tiếng Anh Phương pháp học từ vựng tiếng Anh Dạy và học ngoại ngữTài liệu liên quan:
-
6 trang 305 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 218 0 0
-
8 trang 217 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 215 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 206 0 0 -
9 trang 168 0 0