Thuyết trình: Có thể cắt giảm thặng dư thương mại của Trung Quốc bằng chính sách tỷ giá?
Số trang: 35
Loại file: pdf
Dung lượng: 419.74 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuyết trình: Có thể cắt giảm thặng dư thương mại của Trung Quốc bằng chính sách tỷ giá? trình bày về sơ lược các nghiên cứu, thiếp lập mô hình và sử dụng dữ liệu, phương pháp nghiên cứu, giải thích nâng giá đồng nhân dân tệ tác động như thế nào trên phương diện giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Có thể cắt giảm thặng dư thương mại của Trung Quốc bằng chính sách tỷ giá? CÓ THỂ CẮT GIẢM THẶNG DƯTHƯƠNG MẠI CỦA TRUNG QUỐC BẰNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ? BOFIT Discussiong Papers 6 – 2007 Alicia Garcia – Herrero and Tuuli KoivuNội dung Phần 1. Nội dung bài nghiên cứu – Giới thiệu – Sơ lược các nghiên cứu – Thiếp lập mô hình và sử dụng dữ liệu – Phương pháp nghiên cứu – Kết quả – Kết luận Phần 2. Vấn đề ở Việt Nam1. Giới thiệu Tỷ phần của Trung Quốc trong mậu dịch thế giới tăng nhanh: Là nuớc xuất khẩu lớn thứ 3 thế giới Thặng dư mậu dịch: – Năm 2004: 32 tỉ USD (1,7% GDP) – Năm 2006: 180 tỉ USD (7% GDP)1. Giới thiệu Thặng dư thương mại lớn của TQ là do đâu? – Đồng NDT bị định giá thấp? – Nhưng, chỉ riêng TGHĐ có đủ mạnh để tác động đến thặng dư thương mại? Mục tiêu nghiên cứu: Nâng giá đồng nhân dân tệ tác động như thế nào trên phương diện giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu? Phương pháp: thực nghiệm, công cụ phân tích đồng liên kết2. Sơ lược nghiên cứu Hai nhóm quan điểm: - Nhóm 1 cho rằng nâng tỷ giá thực làm giảm cán cân thương mại - Nhóm 2 cho rằng tỷ giá thực: - Không có tác động đáng kể đến tài khoản thương mại; - Hoặc thậm chí là, tác động cùng chiều2. Sơ lược nghiên cứu Nhóm 1: – Cerra và Dayal-Gulati (1999): TGHĐ tác động ngược chiều với XK; cùng chiều với NK – Dees (2001): tách XK và NK thành 2 loại: hàng gia công và hàng hóa còn lại – Yue và Hua (2002): xuất khẩu của TQ nhạy cảm với giá hơn – Benassy-Quere và Lahreche-Revil (2003): giảm giá NDT: Làm tăng XK của TQ vào OECD, và Giảm NK của TQ từ Châu Á2. Sơ lược nghiên cứu Nhóm 1: – Eckaus (2004): Tăng giá NDT => giảm XK vào Mỹ và giảm tỷ phần NK từ TQ vào Mỹ Nhưng, số lượng quan sát ít và biến XK, NK tính bằng giá trị (không phải số lượng) – Lau, Mo và Li (2004): trong dài hạn, tăng REER => giảm XK vào G3; không ảnh hưởng đến NK – Thorbecke (2006): tăng giá NDT 10% => XK hàng cuối cùng giảm 13%; không ảnh hưởng NK từ Mỹ2. Sơ lược nghiên cứu Nhóm 1: – Voon, Guangzhong và Ran (2006): tăng giá NDT => giảm XK vào Mỹ – Shu và Yip (2006): tăng giá NDT => giảm XK do hiệu ứng chuyển đổi chi tiêu2. Sơ lược nghiên cứu Nhóm 2: – Kamada và Takagawa (2005): tỷ giá ảnh hưởng gián tiếp đến NK thông qua XK – Jin (2003): tăng giá NDT => tăng thặng dư TM – Cerra và Saxevna (2003): tăng giá NDT => thúc đẩy XK – Marquez và Schindler (2006): xem xét mối quan hệ TGHĐ và tỷ phần XNK của TQ => không có kết luận về Tài khoản thương mại2. Sơ lược nghiên cứu Tóm lại, các nghiên cứu hiện có hoặc khuyết điểm về mặt dữ liệu và/hoặc phương pháp luận=> khó sử dụng để gợi ý chính sách về TGHĐ để thay đổi cán cân thương mại của Trung Quốc Bài nghiên cứu này: – Sử dụng những dữ liệu gần đây hơn và cải tiến những phương pháp thực nghiệm – Ước lượng các hàm xuất khẩu và nhập khẩu song phương để kiểm tra chéo kết quả3. Thiết lập mô hình và sử dụng dữ liệu Ước lượng hệ số co giãn theo giá của lượng NK và XK3. Thiết lập mô hình và sử dụng dữ liệu – Xt: khối lượng XK của TQ – Mt : khối lượng NK vào TQ – REERt: TGHĐ hiệu dụng thực của NDT – Y*t: là nhu cầu của nước ngoài – Yt : là nhu cầu nội địa của TQNên – α1 : độ co giãn theo giá của XK – α2 : độ co giãn theo thu nhập của XK – β1 : độ co giãn theo giá của NK – Β2 : độ co giãn theo thu nhập của NK3. Thiết lập mô hình và sử dụng dữ liệuXuất khẩu gồm: Hàng gia công + Hàng thông thường + +Nhập khẩu gồm: Hàng gia công + Hàng thông thường ½ Thương mại TQ ½ Thương mại TQ Chỉ số giá NK: sử dụng chỉ số giá XK của 25 đối tác thương mại quan trọng nhất của TQ Chỉ số giá XK: dùng chỉ số CPI của TQ3. Thiết lập mô hình và sử dụng dữ liệuN: số loại tiền tệ trong chỉ sốwi : tỷ trọng của loại tiền tệ thứ ireri : TGHĐ thực song phương giữa đồng tiền của đối tác thương mại thứ i của Trung Quốc với đồng NDT3. Thiết lập mô hình và sử dụng dữ liệu Giả thiết nghiên cứu: – α1 < 0 – α2 Tương quan giữa Sức Mua Tăng Thêm của đồng tiền và Sự Giảm Sút Trong Cầu do XK giảm Cơ Cấu NK Y*t : NK của thế giới / Chỉ số giá NK thế giới Yt : Sản xuất công nghiệp của TQ / CPI3. Thiết lập mô hình và sử dụng dữ liệu CÁC BIẾN KIỂM SOÁT HÀM XUẤT KHẨU HÀM NHẬP KHẨU ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Có thể cắt giảm thặng dư thương mại của Trung Quốc bằng chính sách tỷ giá? CÓ THỂ CẮT GIẢM THẶNG DƯTHƯƠNG MẠI CỦA TRUNG QUỐC BẰNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ? BOFIT Discussiong Papers 6 – 2007 Alicia Garcia – Herrero and Tuuli KoivuNội dung Phần 1. Nội dung bài nghiên cứu – Giới thiệu – Sơ lược các nghiên cứu – Thiếp lập mô hình và sử dụng dữ liệu – Phương pháp nghiên cứu – Kết quả – Kết luận Phần 2. Vấn đề ở Việt Nam1. Giới thiệu Tỷ phần của Trung Quốc trong mậu dịch thế giới tăng nhanh: Là nuớc xuất khẩu lớn thứ 3 thế giới Thặng dư mậu dịch: – Năm 2004: 32 tỉ USD (1,7% GDP) – Năm 2006: 180 tỉ USD (7% GDP)1. Giới thiệu Thặng dư thương mại lớn của TQ là do đâu? – Đồng NDT bị định giá thấp? – Nhưng, chỉ riêng TGHĐ có đủ mạnh để tác động đến thặng dư thương mại? Mục tiêu nghiên cứu: Nâng giá đồng nhân dân tệ tác động như thế nào trên phương diện giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu? Phương pháp: thực nghiệm, công cụ phân tích đồng liên kết2. Sơ lược nghiên cứu Hai nhóm quan điểm: - Nhóm 1 cho rằng nâng tỷ giá thực làm giảm cán cân thương mại - Nhóm 2 cho rằng tỷ giá thực: - Không có tác động đáng kể đến tài khoản thương mại; - Hoặc thậm chí là, tác động cùng chiều2. Sơ lược nghiên cứu Nhóm 1: – Cerra và Dayal-Gulati (1999): TGHĐ tác động ngược chiều với XK; cùng chiều với NK – Dees (2001): tách XK và NK thành 2 loại: hàng gia công và hàng hóa còn lại – Yue và Hua (2002): xuất khẩu của TQ nhạy cảm với giá hơn – Benassy-Quere và Lahreche-Revil (2003): giảm giá NDT: Làm tăng XK của TQ vào OECD, và Giảm NK của TQ từ Châu Á2. Sơ lược nghiên cứu Nhóm 1: – Eckaus (2004): Tăng giá NDT => giảm XK vào Mỹ và giảm tỷ phần NK từ TQ vào Mỹ Nhưng, số lượng quan sát ít và biến XK, NK tính bằng giá trị (không phải số lượng) – Lau, Mo và Li (2004): trong dài hạn, tăng REER => giảm XK vào G3; không ảnh hưởng đến NK – Thorbecke (2006): tăng giá NDT 10% => XK hàng cuối cùng giảm 13%; không ảnh hưởng NK từ Mỹ2. Sơ lược nghiên cứu Nhóm 1: – Voon, Guangzhong và Ran (2006): tăng giá NDT => giảm XK vào Mỹ – Shu và Yip (2006): tăng giá NDT => giảm XK do hiệu ứng chuyển đổi chi tiêu2. Sơ lược nghiên cứu Nhóm 2: – Kamada và Takagawa (2005): tỷ giá ảnh hưởng gián tiếp đến NK thông qua XK – Jin (2003): tăng giá NDT => tăng thặng dư TM – Cerra và Saxevna (2003): tăng giá NDT => thúc đẩy XK – Marquez và Schindler (2006): xem xét mối quan hệ TGHĐ và tỷ phần XNK của TQ => không có kết luận về Tài khoản thương mại2. Sơ lược nghiên cứu Tóm lại, các nghiên cứu hiện có hoặc khuyết điểm về mặt dữ liệu và/hoặc phương pháp luận=> khó sử dụng để gợi ý chính sách về TGHĐ để thay đổi cán cân thương mại của Trung Quốc Bài nghiên cứu này: – Sử dụng những dữ liệu gần đây hơn và cải tiến những phương pháp thực nghiệm – Ước lượng các hàm xuất khẩu và nhập khẩu song phương để kiểm tra chéo kết quả3. Thiết lập mô hình và sử dụng dữ liệu Ước lượng hệ số co giãn theo giá của lượng NK và XK3. Thiết lập mô hình và sử dụng dữ liệu – Xt: khối lượng XK của TQ – Mt : khối lượng NK vào TQ – REERt: TGHĐ hiệu dụng thực của NDT – Y*t: là nhu cầu của nước ngoài – Yt : là nhu cầu nội địa của TQNên – α1 : độ co giãn theo giá của XK – α2 : độ co giãn theo thu nhập của XK – β1 : độ co giãn theo giá của NK – Β2 : độ co giãn theo thu nhập của NK3. Thiết lập mô hình và sử dụng dữ liệuXuất khẩu gồm: Hàng gia công + Hàng thông thường + +Nhập khẩu gồm: Hàng gia công + Hàng thông thường ½ Thương mại TQ ½ Thương mại TQ Chỉ số giá NK: sử dụng chỉ số giá XK của 25 đối tác thương mại quan trọng nhất của TQ Chỉ số giá XK: dùng chỉ số CPI của TQ3. Thiết lập mô hình và sử dụng dữ liệuN: số loại tiền tệ trong chỉ sốwi : tỷ trọng của loại tiền tệ thứ ireri : TGHĐ thực song phương giữa đồng tiền của đối tác thương mại thứ i của Trung Quốc với đồng NDT3. Thiết lập mô hình và sử dụng dữ liệu Giả thiết nghiên cứu: – α1 < 0 – α2 Tương quan giữa Sức Mua Tăng Thêm của đồng tiền và Sự Giảm Sút Trong Cầu do XK giảm Cơ Cấu NK Y*t : NK của thế giới / Chỉ số giá NK thế giới Yt : Sản xuất công nghiệp của TQ / CPI3. Thiết lập mô hình và sử dụng dữ liệu CÁC BIẾN KIỂM SOÁT HÀM XUẤT KHẨU HÀM NHẬP KHẨU ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chính sách tỷ giá Cắt giảm thặng dư thương mại Cắt giảm thặng dư thương mại Trung Quốc Tiểu luận tài chính ngân hàng Tiểu luận tài chính tiền tệ Thuyết trình ngân hàngTài liệu cùng danh mục:
-
28 trang 791 2 0
-
72 trang 364 1 0
-
Tiểu luận Thẩm định dự án đầu tư: Dự án trung tâm kỹ năng AZNO5
41 trang 332 2 0 -
54 trang 282 1 0
-
64 trang 274 0 0
-
85 trang 264 0 0
-
78 trang 241 0 0
-
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 240 0 0 -
88 trang 236 0 0
-
88 trang 233 1 0
Tài liệu mới:
-
121 trang 0 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Chất hài trong kiến trúc của Renzo Piano
124 trang 0 0 0 -
157 trang 0 0 0
-
179 trang 0 0 0
-
9 trang 0 0 0
-
7 trang 0 0 0
-
85 trang 0 0 0
-
97 trang 0 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý sử dụng vốn ODA của chính quyền tỉnh Lào Cai
108 trang 0 0 0 -
132 trang 0 0 0