Danh mục

Thuyết trình: Hợp đồng quyền chọn

Số trang: 88      Loại file: pdf      Dung lượng: 536.15 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 44,000 VND Tải xuống file đầy đủ (88 trang) 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuyết trình: Hợp đồng quyền chọn nhằm trình bày về tổng quan về thị trường quyền lựa chọn, lịch sử thị trường quyền chọn, cơ cấu thị trường quyền chọn, những đặc tính của quyền lựa chọn chứng khoán, chiến lược kinh doanh hợp đồng quyền chọn, chiến lược liên quan đến một quyền chọn đơn và một cổ phiếu, chiến lược phân chia và chiến lược phối hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Hợp đồng quyền chọnHỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN BỘ MÔN: THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ GIAO SAU GVHD: TS. THÂN THỊ THU THỦYNội dung1. Tổng quan về thị trường quyền lựa chọn 1.1 Lịch sử thị trường quyền chọn 1.2 Khái niệm2. Cơ cấu thị trường quyền chọn3. Những đặc tính của quyền lựa chọn chứng khoán4. Chiến lược kinh doanh hợp đồng quyền chọn 4.1 Chiến lược liên quan đến một quyền chọn đơn và một cổ phiếu 4.2 Chiến lược phân chia 4.3 Chiến lược phối hợp1. Tổng quan về thị trường quyền chọn1.1 Lịch sử thị trường quyền chọn1.1 Lịch sử thị trường quyền chọn- Thị trường Mỹ: những hệ thống đáng chú ý GLOBEX (được CME phát triển) và Project A (được CBOT phát triển)- Thị trường Đức: Deutsche Terminborse Exchange1.2 Khái niệmQuyền chọn: Một quyền chọn là một phương tiện đầu tư cho phép người mua quyền chọn này có quyền, nhưng không bị bắt buộc phải bán hoặc mua một tài sản nào. Quyền chọn mua (call opiton): Người sở hữu một quyền chọn mua có quyền mua một tài sản, tại một mức giá nhất định, vào một thời điểm nhất định. Quyền chọn bán (put option): Người sở hữu một quyền chọn bán có quyền bán một tài sản, tại một mức giá nhất định, vào một thời điểm nhất định. Quyền chọn kiểu Châu Âu: là quyền chọn được thực hiện vào cuối kỳ hạn. Quyền chọn kiểu Mỹ: là quyền chọn có thể được thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào trước khi đáo hạn. Quyền chọn này có tính linh động hơn so với quyền chọn kiểu Châu Âu.1.2 Khái niệmVị thế quyền chọn Vị thế mua (long position): Là vị thế khi nhà đầu tư mua tài sản, ở đây là mua một quyền chọn trên tài sản do dự báo rằng giá tài sản sẽ tăng. Vị thế bán (short position): Nhìn chung vị thế của nhà đầu tư khi bán một tài sản mà người đó không sở hữu. Vị thế này trái ngược với thế mua.Các trạng thái của quyền chọn: In-the-Money: Một quyền chọn mua được gọi là in-the-money khi giá tài sản cơ sở cao hơn giá thực hiện. Một quyền chọn bán được gọi là in-the-money khi giá tài sản cơ sở thấp hơn giá thực hiện.1.2 Khái niệmOut-of-the-Money: Một quyền chọn mua được gọi là out-of-the-money nếu giá tài sản cơ sở hiện tại thấp hơn giá thực hiện. Một quyền chọn bán được gọi là out-of-the-money nếu giá tài sản cơ sở hiện tại cao hơn hơn giá thực hiện.At – The – Money: Một quyền chọn được thực hiện mà giá thực hiện bằng với giá giao ngay được gọi là ngang giá (at the money).1.2 Khái niệmGiá thực hiện (strike price): Giá thực hiện còn được gọi là giá điểm là mức giá tại đó tài sản trong một quyền chọn có thể được mua hoặc bán.Tài sản cơ sở (underlying asset): Là loại tài sản sẽ được giao trên cơ sở mua hoặc bán khi quyền chọn được thực hiện.Phí của quyền chọn: Phí của quyền chọn là số tiền mà Bên mua trong giao dịch quyền chọn phải trả cho Bên bán để có được quyền chọn của mình trong giao dịch quyền chọn.2. Cơ cấu thị trường quyền chọn2.1 Quyền chọn mua và bán kiểu Châu Âu Quyền chọn mua: Một nhà đầu tư mua quyền chọn mua kiểu Châu Âu với giá thực hiện 100$/cổ phiếu để mua 100 cổ phiếu IBM. Giả định giá hiện tại là 98$/cổ phiếu, ngày đáo hạn là trong 4 tháng, và giá của quyền chọn mua là 5$/cổ phiếu. Đầu tư ban đầu là 500$. Tại ngày đáo hạn: - Nếu giá cổ phiếu thấp hơn 100$/cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ không thực hiện quyền (vì không có lời khi mua cổ phiếu mà giá thị trường thấp hơn 100$/cổ phiếu)  nhà đầu tư mất toàn bộ số tiền đầu tư ban đầu là 500$. - Nếu giá cổ phiếu cao hơn 100$/cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ thực hiện quyền. Giả định giá cổ phiếu là 115$. Bằng cách thực hiện quyền chọn, nhà đầu tư mua 100 cổ phiếu với giá 100$/cổ phiếu và bán ngay lập tức với giá 115$/cổ phiếu  nhà đầu tư lời 1.500$ (15$/cổ phiếu x 100 cổ phiếu), trừ đi đầu tư ban đầu 500$, nhà đầu tư còn lời 1.000$.Quyền chọn muaHình 2.1: Lợi nhuận từ việc mua quyền chọn mua kiểu Châu Âu để mua mộtcổ phiếu IBM (giá quyền chọn 5$/cổ phiếu, giá thực hiện 100$/cổ phiếu) Lợi nhuận ($) Giá cổ phiếu lúc đáo hạn ($)Quyền chọn bánMột nhà đầu tư mua quyền chọn bán kiểu Châu Âu với giá thực hiện 70$/cổphiếu để bán 100 cổ phiếu. Giả định giá hiện tại là 65$, ngày hết hiệu lực làtrong vòng 3 tháng, và giá của quyền chọn bán là 7$/cổ phiếu.Đầu tư ban đầu là 700$.Tại ngày đáo hạn:- Nếu giá cổ phiếu cao hơn 70$/cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ không thực hiệnquyền  nhà đầu tư mất toàn bộ số tiền đầu tư ban đầu (700$).- Nếu giá cổ phiếu thấp hơn 70$/cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ thực hiện quyền.Giả định giá cổ phiếu là 55$. Bằng cách thực hiện quyền chọn, nhà đầu tưmua 100 cổ phiếu với giá 55$/cổ phiếu và bán ngay lập tức với giá 70$/cổphiếu  nhà đầu tư lời 1.500$ (15$/cổ phiếu x 100 cổ phiếu), trừ đi đầu tưban đầu 700$, nhà đầu tư còn lời 800$.Quyền chọn bánHình 2.2: Lợi nhuận từ việc mua quyền ch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: