Danh mục

Tỉ lệ các loại bệnh phổi lan tỏa tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 2 từ năm 2016 đến năm 2021

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.04 MB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh phổi lan tỏa (Diffuse Lung Disease - DLD), trước đây gọi là bệnh phổi mô kẽ (Interstitial Lung Disease - ILD) là nhóm rối loạn đa dạng liên quan đến nhu mô phổi và cản trở sự trao đổi khí. Các rối loạn này được phân loại cùng nhau vì có biểu hiện lâm sàng, X quang, sinh lý hoặc bệnh lý trùng lặp. Bài viết trình bày xác định tỉ lệ các loại bệnh phổi lan tỏa trên bệnh nhân điều trị tại khoa Hô Hấp bệnh viện Nhi Đồng 2 theo phân loại của Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ năm 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ các loại bệnh phổi lan tỏa tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 2 từ năm 2016 đến năm 2021Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 TỈ LỆ CÁC LOẠI BỆNH PHỔI LAN TỎA TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2021 Phạm Thị Minh Hồng1, Nguyễn Lê Ngọc1, Lê Thị Thanh Thảo2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh phổi lan tỏa (Diffuse Lung Disease - DLD), trước đây gọi là bệnh phổi mô kẽ (InterstitialLung Disease - ILD) là nhóm rối loạn đa dạng liên quan đến nhu mô phổi và cản trở sự trao đổi khí. Các rối loạnnày được phân loại cùng nhau vì có biểu hiện lâm sàng, X quang, sinh lý hoặc bệnh lý trùng lặp. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các loại bệnh phổi lan tỏa trên bệnh nhân điều trị tại khoa Hô Hấp bệnh viện NhiĐồng 2 theo phân loại của Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ năm 2015. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả các trường hợp bệnh phổi lan tỏa được điều trị tại khoa HôHấp bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 5 năm 2021. Kết quả: 103 trẻ bệnh phổi lan tỏa được đưa vào nghiên cứu. Những rối loạn của nhũ nhi chiếm 56,3%,gồm loạn sản phế quản phổi 52,4% và thiểu sản phổi thứ phát 3,9%; những rối loạn trên trẻ miễn dịch bìnhthường chiếm 34,1%, gồm viêm tiểu phế quản tắc nghẽn hậu nhiễm trùng 25,3%, nhiễm trùng do nguyên nhânđặc hiệu 3,9%, bệnh phổi ứ hemosiderin vô căn 3,9% và viêm phổi kẽ không đặc hiệu 1%; những rối loạn trên trẻsuy giảm miễn dịch 1%; những rối loạn mạch giống bệnh phổi mô kẽ 1% và không phân loại được 7,8%. Kết luận: Ba loại bệnh phổi lan tỏa thường gặp nhất tại khoa Hô hấp là loạn sản phế quản phổi, viêm tiểuphế quản tắc nghẽn hậu nhiễm và bệnh phổi ứ hemosiderin. Từ khóa: bệnh phổi lan tỏa, bệnh phổi mô kẽ, trẻ emABSTRACT PREVALENCE OF DIFFUSE LUNG DISEASES IN THE RESPIRATORY DEPARTMENT OF CHILDREN’S HOSPITAL 2 FROM 2016 TO 2021 Pham Thi Minh Hong, Nguyen Le Ngoc, Le Thi Thanh Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 189-196 Background: Diffuse lung disease (DLD), traditionally known as interstitial lung disease (ILD), consists ofa diverse group of disorders that involve the pulmonary parenchyma and interfere with gas exchange. Thesedisorders are classified together because of overlapping clinical, radiographic, physiologic, or pathologicmanifestations. Objective: To determine the rate of diffuse lung disease (DLD) in patients treated at the RespiratoryDepartment of Children’s Hospital No2 based on the classification of the American Thoracic Society in 2015. Method: case series study. Data were collected from patients diagnosed DLD at the Respiratory Departmentof Children’s Hospital No2 from May 2016 to May 2021. Results: 103 cases were enrolled in the study. Disorders of infancy accounted for 56.3%, includingbronchopulmonary dysplasia (BPD) (52.4%) and secondary pulmnary hypoplasia (3.9%); primary lungdisorders of the immunocompetent host were 34.1%, including postinfectious bronchiolitis obliterans (PIBO)(25.3%), specific infections (3.9%), idiopathic pulmonary hemosiderosis (IPH) (3.9%), and nonspecific interstitialpneumonia (1%); disorders of the immunocompromised host (1%); vascular disorders masquerading asinterstitial lung disease (1%); and unclassified (7.8%).Bộ môn Nhi, Khoa Y, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh1 2Khoa Hô Hấp 1, Bệnh viện Nhi Đồng 2Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Lê Ngọc ĐT: 0988081311 Email: nguyenlengoc1311@gmail.comChuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 189Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Conclusions: The 3 most common DLD at the Respiratory Department were BPD, PIBO, and IPH. Key words: diffuse lung diseases (DLD), interstitial lung disease in children (chILD)ĐẶT VẤN ĐỀ tháng 5/2021 được chẩn đoán DLD khi có 3 Bệnh phổi lan tỏa (Diffuse lung disease - trong 4 tiêu chuẩn sau, với các triệu chứng kéoDLD), trước đây gọi là bệnh phổi mô kẽ dài ít nhất 1 tháng(4,5):(Interstitial Lung Disease – ILD), là nhóm các rối - Triệu chứng hô hấp: ho, thở nhanh và/hoặcloạn hiếm gặp, gây bệnh phổi mạn ở trẻ em, khó thở khi gắng sức.thường xuất hiện sớm, và có tỉ lệ tử vong cao. - Triệu chứng thực thể: ran nổ và/hoặc ngónNghiên cứu đa trung tâm ở Anh và Ireland báo tay dùi trống và/hoặc co rút khoảng liên sườn.cáo năm 2002, ước tính tỉ lệ mắc DLD là 3,6/1 - Giảm oxy máu.triệu trẻ em dưới 16 tuổi(1). Một nghiên cứu của - Bất thường nhu mô lan tỏa trên CT ngựcĐơn vị giám sát các rối loạn hiếm ở Đức do có độ phân giải cao trừ bệnh loạn sản phếGriese M tiến hành từ tháng 1/2005 đến tháng quản phổi.12/2006 ước tính tỉ lệ mắc bệnh hàng năm là Tiêu chuẩn loại trừ1,32/1 triệu trẻ(2). DLD là nhóm rối loạn đa dạngliên quan đến nhu mô phổi và cản trở sự trao đổi Những bệnh giải thích được các biểu hiệnkhí. Các rối loạn này được phân loại cùng nhau lâm sàng trên gồm tim bẩm sinh cao áp phổi,vì có biểu hiện lâm sàng, X quang, sinh lý hoặc suy giảm miễn dịch, nhiễm trùng, xơ nang, bấtbệnh lý trùng lặp, đặc trưng bởi sự suy giảm trao thường đường thở, hội chứng hít tái diễn.đổi khí và thâm nhiễm phổi lan tỏa trên chẩn Phương pháp nghiên cứuđoán hình ảnh. DLD thường biểu hiện với Thiết kế nghiên cứunhững triệu chứng không đặc hiệu như ho, khò Mô tả loạt ca.khè, thở nhanh, khó thở, do đó chẩn đoán ...

Tài liệu được xem nhiều: