Tỉ lệ tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế dự phòng Quận 6
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 345.39 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỉ lệ bỏ điều trị, tỉ lệ tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế dự phòng Quận 6.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế dự phòng Quận 6Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUANTRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN 6 Nguyễn Thị Mỹ Tiên*, Trịnh Thị Ngọc Châu*, Đỗ Văn Dũng*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chất lượng sống của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS được cải thiện hay không tùy thuộc vào việcbệnh nhân tuân thủ điều trị ARV, trong suốt quá trình điều trị có những trường hợp không tuân thủ và bỏ điềutrị. Tuy nhiên những bệnh nhân này có những đặc tính gì khác biệt so với bệnh nhân khác. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bỏ điều trị, tỉ lệ tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhânHIV/AIDS tại Trung tâm Y tế dự phòng Quận 6. Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ hồi cứu hồ sơ bệnh án của 1958 bệnh nhân điều trị ARV từ 8/2005 -3/2014 tại Khoa Tham vấn hỗ trợ cộng đồng – TTYTDP Quận 6. Kết quả: Hồi cứu 1958 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân HIV/AIDS có 12,3% bệnh nhân bỏ trị. Tỉ lệ tuân thủđiều trị trong nghiên cứu này là 71%, tỉ suất không tuân thủ điều trị là 0,55 với KTC 95% (0,51-0,58). Có mốiliên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ tuân thủ điều trị ARV với các đặc tính: nhóm tuổi, giới tính, nơi cư trú,nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, thời gian nhiễm HIV, đồng nhiễm viêm gan C, bệnh nhân có sử dụngrượu/bia, thuốc lá và ma túy. Kết luận: Bệnh nhân càng lớn tuổi, là nữ giới và không đồng nhiễm HCV, không sử dụng rượu, bia, thuốclá và ma túy tuân thủ điều trị tốt hơn. Kiến nghị: Cần xây dựng định hướng truyền thông phù hợp nhằm nâng cao tỉ lệ tuân thủ điều trị, hạn chếbỏ trị, tránh kháng thuốc. Từ khóa: Tuân thủ điều trị, bỏ trị, ARV.ABSTRACT PROPORTION OF ARV THERAPEUTIC COMPLIANCE AND TREATMENT-RELATED FACTORS ON HIV/AIDS PATIENTS AT THE PREVENTIVE MEDICAL CENTER OF DISTRICT 6 Nguyen Thi My Tien, Trinh Thi Ngoc Chau, Do Van Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 133 - 138 Background: The Preventive Medical Center of District 6 hasbeing managed 1,187 cases that receivedantiretrovirals (ARVs) therapy among 2,836 HIV/AIDS cases. The improvement of quality of life (QOL) inHIV/AIDS patients depends on the therapeutic compliance. However, there is no previous statistic data of theARVs therapeutic compliance and non-compliance of this local population. Objectives: To determine proportion of ARVs therapeutic compliance, non-complianceand treatment-relatedfactors on HIV/AIDS patients at The Preventive Medical Center of District 6, Ho Chi Minh City, Vietnam. Methods: A retrospective cohort study of 1958 medical records that were received ARVs treatment fromAugust 2005 to March 2014 at the Department of Community Support Counselling, The Preventive MedicalCenter of District 6, Ho Chi Minh City, Vietnam used in this study. Results: The percentage of treatment discontinuation was 12.3%. The proportion of therapeutic compliancewas 71%. The ratio of therapeutic non-compliance was 0.55 (CI 0.51 – 0.58). ** * Trung tâm Y tế Dự phòng Quận 6 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Mỹ Tiên ĐT: 0946316465 Email: tiennguyenle83@gmail.comChuyên Đề Y Tế Công Cộng 133Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 There were the statistical significant relation of ARV therapeutic compliance to age, gender, residence,occupation, marriage status, HIV infected duration, concomitant HCV infection, alcohol consumption, cigarettesmoker and drug abuse of patients. Conclusion: Older patients, females and non-HCV coinfection, did not use alcohol, beer, tobacco and drugshad a better treatment adherence. Establish the suitable effective media communication to increase the proportionof ARV therapeutic compliance, minimize the treatment discontinuation and prevention of ARVs resistances. Keywords: Compliance, discontinuation, ARV.ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU HIV/AIDS đã là một gánh nặng cho bản thân Đối tượng nghiên cứungười nhiễm HIV, gia đình của họ và cộng đồng. Dân số mục tiêuƯớc tính có khoảng 0,8% người trưởng thành Bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại Trungtrong độ tuổi 15-49 trên toàn thế giới đang tâm Y tế dự phòng Quận 6.nhiễm HIV, gánh nặng của dịch bệnh vẫn tiếptục thay đổi đáng kể giữa các quốc gia và khu Dân số chọn mẫuvực(16). Theo báo cáo của Cục phòng chống Bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại TrungHIV/AIDS năm 2011 số người nhiễm HIV tại tâm Y tế dự phòng Quận 6 từ tháng 8/2005 –Việt Nam 197.335 người(4). Và sự tiến bộ của điều 3/2014.trị kháng Retrovirus (ARV) đã làm giảm 80% tử Phương pháp nghiên cứuvong, giảm số ca mắc bệnh AIDS và bệnh nhiễm Đoàn hệ hồi cứu hồ sơ bệnh án của bệnhtrùng cơ hội(17). Tỉ lệ tử vong nói chung giảm từ nhân39,3 trên 100 người-năm trong năm 2002 xuống14,2 trên 100 người-năm trong năm 2009(8), điều KẾT QUẢtrị suốt đời đòi hỏi độ tuân thủ cao đến 95% Bảng 1: Đặc tính mẫu được ghi nhận khi bắt đầunhằm cải thiện chất lượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế dự phòng Quận 6Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUANTRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN 6 Nguyễn Thị Mỹ Tiên*, Trịnh Thị Ngọc Châu*, Đỗ Văn Dũng*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chất lượng sống của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS được cải thiện hay không tùy thuộc vào việcbệnh nhân tuân thủ điều trị ARV, trong suốt quá trình điều trị có những trường hợp không tuân thủ và bỏ điềutrị. Tuy nhiên những bệnh nhân này có những đặc tính gì khác biệt so với bệnh nhân khác. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bỏ điều trị, tỉ lệ tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhânHIV/AIDS tại Trung tâm Y tế dự phòng Quận 6. Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ hồi cứu hồ sơ bệnh án của 1958 bệnh nhân điều trị ARV từ 8/2005 -3/2014 tại Khoa Tham vấn hỗ trợ cộng đồng – TTYTDP Quận 6. Kết quả: Hồi cứu 1958 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân HIV/AIDS có 12,3% bệnh nhân bỏ trị. Tỉ lệ tuân thủđiều trị trong nghiên cứu này là 71%, tỉ suất không tuân thủ điều trị là 0,55 với KTC 95% (0,51-0,58). Có mốiliên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ tuân thủ điều trị ARV với các đặc tính: nhóm tuổi, giới tính, nơi cư trú,nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, thời gian nhiễm HIV, đồng nhiễm viêm gan C, bệnh nhân có sử dụngrượu/bia, thuốc lá và ma túy. Kết luận: Bệnh nhân càng lớn tuổi, là nữ giới và không đồng nhiễm HCV, không sử dụng rượu, bia, thuốclá và ma túy tuân thủ điều trị tốt hơn. Kiến nghị: Cần xây dựng định hướng truyền thông phù hợp nhằm nâng cao tỉ lệ tuân thủ điều trị, hạn chếbỏ trị, tránh kháng thuốc. Từ khóa: Tuân thủ điều trị, bỏ trị, ARV.ABSTRACT PROPORTION OF ARV THERAPEUTIC COMPLIANCE AND TREATMENT-RELATED FACTORS ON HIV/AIDS PATIENTS AT THE PREVENTIVE MEDICAL CENTER OF DISTRICT 6 Nguyen Thi My Tien, Trinh Thi Ngoc Chau, Do Van Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 133 - 138 Background: The Preventive Medical Center of District 6 hasbeing managed 1,187 cases that receivedantiretrovirals (ARVs) therapy among 2,836 HIV/AIDS cases. The improvement of quality of life (QOL) inHIV/AIDS patients depends on the therapeutic compliance. However, there is no previous statistic data of theARVs therapeutic compliance and non-compliance of this local population. Objectives: To determine proportion of ARVs therapeutic compliance, non-complianceand treatment-relatedfactors on HIV/AIDS patients at The Preventive Medical Center of District 6, Ho Chi Minh City, Vietnam. Methods: A retrospective cohort study of 1958 medical records that were received ARVs treatment fromAugust 2005 to March 2014 at the Department of Community Support Counselling, The Preventive MedicalCenter of District 6, Ho Chi Minh City, Vietnam used in this study. Results: The percentage of treatment discontinuation was 12.3%. The proportion of therapeutic compliancewas 71%. The ratio of therapeutic non-compliance was 0.55 (CI 0.51 – 0.58). ** * Trung tâm Y tế Dự phòng Quận 6 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Mỹ Tiên ĐT: 0946316465 Email: tiennguyenle83@gmail.comChuyên Đề Y Tế Công Cộng 133Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 There were the statistical significant relation of ARV therapeutic compliance to age, gender, residence,occupation, marriage status, HIV infected duration, concomitant HCV infection, alcohol consumption, cigarettesmoker and drug abuse of patients. Conclusion: Older patients, females and non-HCV coinfection, did not use alcohol, beer, tobacco and drugshad a better treatment adherence. Establish the suitable effective media communication to increase the proportionof ARV therapeutic compliance, minimize the treatment discontinuation and prevention of ARVs resistances. Keywords: Compliance, discontinuation, ARV.ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU HIV/AIDS đã là một gánh nặng cho bản thân Đối tượng nghiên cứungười nhiễm HIV, gia đình của họ và cộng đồng. Dân số mục tiêuƯớc tính có khoảng 0,8% người trưởng thành Bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại Trungtrong độ tuổi 15-49 trên toàn thế giới đang tâm Y tế dự phòng Quận 6.nhiễm HIV, gánh nặng của dịch bệnh vẫn tiếptục thay đổi đáng kể giữa các quốc gia và khu Dân số chọn mẫuvực(16). Theo báo cáo của Cục phòng chống Bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại TrungHIV/AIDS năm 2011 số người nhiễm HIV tại tâm Y tế dự phòng Quận 6 từ tháng 8/2005 –Việt Nam 197.335 người(4). Và sự tiến bộ của điều 3/2014.trị kháng Retrovirus (ARV) đã làm giảm 80% tử Phương pháp nghiên cứuvong, giảm số ca mắc bệnh AIDS và bệnh nhiễm Đoàn hệ hồi cứu hồ sơ bệnh án của bệnhtrùng cơ hội(17). Tỉ lệ tử vong nói chung giảm từ nhân39,3 trên 100 người-năm trong năm 2002 xuống14,2 trên 100 người-năm trong năm 2009(8), điều KẾT QUẢtrị suốt đời đòi hỏi độ tuân thủ cao đến 95% Bảng 1: Đặc tính mẫu được ghi nhận khi bắt đầunhằm cải thiện chất lượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Tuân thủ điều trị Điều trị ARV Bệnh nhân HIV/AIDS Đồng nhiễm viêm gan CTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 196 0 0
-
8 trang 191 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 185 0 0