Tích hợp lý thuyết TPB để nghiên cứu sự trung thành đối với các sản phẩm cá: Vai trò của sự quan tâm
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 159.92 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này xem xét vai trò của sự quan tâm trong việc hình thành sự trung thành của người tiêu dùng đối với các sản phẩm cá bằng việc kiểm định các mô hình mà đề nghị rằng sự quan tâm có
thể giữ vai trò là một tiền tố, một biến số trung gian từng phần hoặc toàn phần cho quan hệ giữa các biến số TPB - sự thỏa mãn, ảnh hưởng xã hội và kiểm soát hành vi- và sự trung thành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tích hợp lý thuyết TPB để nghiên cứu sự trung thành đối với các sản phẩm cá: Vai trò của sự quan tâm Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 01/2008 Trường Đại học Nha Trang VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP LÝ THUYẾT TPB ĐỂ NGHIÊN CỨU SỰ TRUNG THÀNH ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM CÁ: VAI TRÒ CỦA SỰ QUAN TÂM ThS. Hồ Huy Tựu Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang Nghiên cứu này xem xét vai trò của sự quan tâm trong việc hình thành sự trung thành của người tiêu dùng đối với các sản phẩm cá bằng việc kiểm định các mô hình mà đề nghị rằng sự quan tâm có thể giữ vai trò là một tiền tố, một biến số trung gian từng phần hoặc toàn phần cho quan hệ giữa các biến số TPB - sự thỏa mãn, ảnh hưởng xã hội và kiểm soát hành vi- và sự trung thành. Kết quả phân tích chỉ ra rằng sự quan tâm đã chứng tỏ là biến trung gian hoàn toàn cho kiểm soát hành vi và trung gian từng phần cho sự thỏa mãn và ảnh hưởng xã hội trong mối quan hệ với sự trung thành. Ảnh hưởng xã hội có các tác động trực tiếp dương có ý nghĩa thống kê lên cả sự quan tâm và trung thành, trong khi kiểm soát hành vi chỉ có một tác động dương có ý nghĩa thống kê lên sự quan tâm. Từ khóa: Lý thuyết TPB, sự quan tâm, sự trung thành, cá. I. GIỚI THIỆU Khái niệm sự quan tâm đã nhận được sự chú ý rộng rãi trong lĩnh vực marketing hơn 30 marketing nghề cá đối với thị trường nội địa Việt Nam. II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT năm qua [22]. Sự quan tâm đã được đề nghị là Lý thuyết TPB một tiền tố quan trọng của sự gắn bó [4] mà Lý thuyết TPB [1] giả định rằng một hành thường được khái niệm như một bộ phận của vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các sự trung thành [16]. Tuy nhiên, người tiêu ý định để thực hiện hành vi đó. Các ý định dùng có thể rất quan tâm đến một sản phẩm được giả định bao gồm các nhân tố động cơ nhưng lại không trung thành với nó [22], và có ảnh hưởng đến hành vi và được định nghĩa ngược lại người tiêu dùng có thể trung thành như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng với một sản phẩm mà không có sự quan tâm để thực hiện hành vi đó. Ý định là một hàm nào [6]. Điều này tạo ra một khoảng trống về của ba nhân tố. Thứ nhất, các thái độ (hay sự vai trò của sự quan tâm trong nghiên cứu sự thỏa mãn trong nghiên cứu này) được khái trung thành. Nghiên cứu được thiết kế để xem niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về xét vai trò của sự quan tâm trong việc hình hành vi thực hiện. Thứ hai, nhân tố ảnh hưởng thành sự trung thành của người tiêu dùng đối xã hội đề cập đến sức ép xã hội đối với việc với các sản phẩm cá. Điều này được thực hiện thực hiện hay không thực hiện hành vi đó. thông qua việc kiểm định các mô hình mà Cuối cùng, kiểm soát hành vi được định nghĩa trong đó sự quan tâm có thể giữ vai trò là một như là đánh giá của chính đương sự về mức tiền tố, một biến số trung gian từng phần hoặc độ khó khăn hay dễ dàng ra sao để thực hiện biến trung gian toàn phần cho quan hệ giữa hành vi đó. các biến số TPB - sự thỏa mãn, ảnh hưởng xã Sự quan tâm hội và kiểm soát hành vi- và trung thành. Từ Khái niệm sự quan tâm chứa đựng các đó đưa ra các hàm ý và đề xuất cho công tác khía cạnh chủ quan của một cá nhân về sự 25 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 01/2008 Trường Đại học Nha Trang quan tâm, tầm quan trọng, sự liên hệ và ý và kiểm soát hành vi) và hành vi theo cách nghĩa gắn liền với một thái độ [23], hay một thức tương tự như các nhân tố trung gian khác trạng thái tinh thần mang tính động cơ của một chẳng hạn ý định hành vi, sự khát vọng, mục cá nhân liên quan đến một đối tượng, một đích, hoạch định hoặc sự cố gắng [2]. hành động [13], hoặc sự huy động các nguồn Sự trung thành hành vi mua hàng lặp lại lực mang tính hành vi để đạt được các mục Định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất đích quan tâm [20]. Trong hầu hết các nghiên của sự trung thành là phản ứng hành vi được cứu, sự quan tâm liên quan đến một sản diễn tả theo thời gian của một đơn vị quyết phẩm, một lớp sản phẩm, hoặc một nhóm sản định nào đó tương ứng với một hoặc một số phẩm cụ thể [18]. Ngoài ra, sự quan tâm còn lựa chọn có tính thay thế [7]. Oliver (1997) [16] được xem như một trạng thái mang tính cá định nghĩa sự trung thành dưới góc độ một sự nhân (động cơ), một quá trình, một nhân tố gắn bó sâu sắc để mua lại một sản phẩm hoặc trung gian, và một nhân tố trung hòa [15]. Gần một dịch vụ ưu thích trong tương lai. Sự gắn đây, Coulter et al. (2003)[6] định nghĩa sự bó với nhãn hiệu đã được định nghĩa tương tự quan tâm đến một sản phẩm dưới góc độ tầm như sự trung thành nhãn hiệu trong các quan trọng của một nhóm sản phẩm. Dựa vào nghiên cứu sớm hơn [4] cũng như một số các bàn luận trên, sự quan tâm trong nghiên nghiên cứu gần đây [19]. Một số tác giả có xu cứu này được định nghĩa dưới góc độ một tình hướng xem xét sự trung thành trên là một khái trạng động cơ, hay sự quan tâm đối với hoạt niệm nhiều chiều, bằng cách thêm vào một bộ động tiêu dùng ở cấp độ một nhóm sản phẩm phận thái độ, động cơ, ý định [16] bên cạnh [17], cụ thể là các sản phẩm cá. khái niệm trung thành hành vi. Trong những Sự quan tâm chứa đựng các đặc trưng năm gần đây, sự trung thành được định nghĩa cơ bản của các thái độ mạnh mà có thể dự và đo lường trong mối quan hệ với một số khía báo và giải thích cho hành vi. Một số nghiên cạnh marketing bên cạnh nhãn hiệu chẳng hạn cứu đã đề nghị một mối quan hệ dương giữa sự trung thành sản phẩm [18], sự trung thành sự quan tâm và trung thành dịch vụ (Pitchard với dịch vụ [19], sự trung thành với cửa hiệu et al., 1999), mức độ tiêu dùng sản phẩm, [14]. Nghiên cứu này giới hạn định nghĩa về hành vi mua hàng thường xuyên [13]. Bloemer sự trung thành liên quan đến khái niệm cốt lõi và Kasper (1995) [5] đã phát hiện rằng sự của việc mua hàng lặp lại theo thời gian bởi quan tâm dưới góc độ một chỉ báo của động một đơn vị quyết định về một nhóm sản phẩm cơ đã có một tác động dương mạnh mẽ lên sự đã cho tương ứng với một hoặc một số nhóm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tích hợp lý thuyết TPB để nghiên cứu sự trung thành đối với các sản phẩm cá: Vai trò của sự quan tâm Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 01/2008 Trường Đại học Nha Trang VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP LÝ THUYẾT TPB ĐỂ NGHIÊN CỨU SỰ TRUNG THÀNH ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM CÁ: VAI TRÒ CỦA SỰ QUAN TÂM ThS. Hồ Huy Tựu Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang Nghiên cứu này xem xét vai trò của sự quan tâm trong việc hình thành sự trung thành của người tiêu dùng đối với các sản phẩm cá bằng việc kiểm định các mô hình mà đề nghị rằng sự quan tâm có thể giữ vai trò là một tiền tố, một biến số trung gian từng phần hoặc toàn phần cho quan hệ giữa các biến số TPB - sự thỏa mãn, ảnh hưởng xã hội và kiểm soát hành vi- và sự trung thành. Kết quả phân tích chỉ ra rằng sự quan tâm đã chứng tỏ là biến trung gian hoàn toàn cho kiểm soát hành vi và trung gian từng phần cho sự thỏa mãn và ảnh hưởng xã hội trong mối quan hệ với sự trung thành. Ảnh hưởng xã hội có các tác động trực tiếp dương có ý nghĩa thống kê lên cả sự quan tâm và trung thành, trong khi kiểm soát hành vi chỉ có một tác động dương có ý nghĩa thống kê lên sự quan tâm. Từ khóa: Lý thuyết TPB, sự quan tâm, sự trung thành, cá. I. GIỚI THIỆU Khái niệm sự quan tâm đã nhận được sự chú ý rộng rãi trong lĩnh vực marketing hơn 30 marketing nghề cá đối với thị trường nội địa Việt Nam. II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT năm qua [22]. Sự quan tâm đã được đề nghị là Lý thuyết TPB một tiền tố quan trọng của sự gắn bó [4] mà Lý thuyết TPB [1] giả định rằng một hành thường được khái niệm như một bộ phận của vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các sự trung thành [16]. Tuy nhiên, người tiêu ý định để thực hiện hành vi đó. Các ý định dùng có thể rất quan tâm đến một sản phẩm được giả định bao gồm các nhân tố động cơ nhưng lại không trung thành với nó [22], và có ảnh hưởng đến hành vi và được định nghĩa ngược lại người tiêu dùng có thể trung thành như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng với một sản phẩm mà không có sự quan tâm để thực hiện hành vi đó. Ý định là một hàm nào [6]. Điều này tạo ra một khoảng trống về của ba nhân tố. Thứ nhất, các thái độ (hay sự vai trò của sự quan tâm trong nghiên cứu sự thỏa mãn trong nghiên cứu này) được khái trung thành. Nghiên cứu được thiết kế để xem niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về xét vai trò của sự quan tâm trong việc hình hành vi thực hiện. Thứ hai, nhân tố ảnh hưởng thành sự trung thành của người tiêu dùng đối xã hội đề cập đến sức ép xã hội đối với việc với các sản phẩm cá. Điều này được thực hiện thực hiện hay không thực hiện hành vi đó. thông qua việc kiểm định các mô hình mà Cuối cùng, kiểm soát hành vi được định nghĩa trong đó sự quan tâm có thể giữ vai trò là một như là đánh giá của chính đương sự về mức tiền tố, một biến số trung gian từng phần hoặc độ khó khăn hay dễ dàng ra sao để thực hiện biến trung gian toàn phần cho quan hệ giữa hành vi đó. các biến số TPB - sự thỏa mãn, ảnh hưởng xã Sự quan tâm hội và kiểm soát hành vi- và trung thành. Từ Khái niệm sự quan tâm chứa đựng các đó đưa ra các hàm ý và đề xuất cho công tác khía cạnh chủ quan của một cá nhân về sự 25 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 01/2008 Trường Đại học Nha Trang quan tâm, tầm quan trọng, sự liên hệ và ý và kiểm soát hành vi) và hành vi theo cách nghĩa gắn liền với một thái độ [23], hay một thức tương tự như các nhân tố trung gian khác trạng thái tinh thần mang tính động cơ của một chẳng hạn ý định hành vi, sự khát vọng, mục cá nhân liên quan đến một đối tượng, một đích, hoạch định hoặc sự cố gắng [2]. hành động [13], hoặc sự huy động các nguồn Sự trung thành hành vi mua hàng lặp lại lực mang tính hành vi để đạt được các mục Định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất đích quan tâm [20]. Trong hầu hết các nghiên của sự trung thành là phản ứng hành vi được cứu, sự quan tâm liên quan đến một sản diễn tả theo thời gian của một đơn vị quyết phẩm, một lớp sản phẩm, hoặc một nhóm sản định nào đó tương ứng với một hoặc một số phẩm cụ thể [18]. Ngoài ra, sự quan tâm còn lựa chọn có tính thay thế [7]. Oliver (1997) [16] được xem như một trạng thái mang tính cá định nghĩa sự trung thành dưới góc độ một sự nhân (động cơ), một quá trình, một nhân tố gắn bó sâu sắc để mua lại một sản phẩm hoặc trung gian, và một nhân tố trung hòa [15]. Gần một dịch vụ ưu thích trong tương lai. Sự gắn đây, Coulter et al. (2003)[6] định nghĩa sự bó với nhãn hiệu đã được định nghĩa tương tự quan tâm đến một sản phẩm dưới góc độ tầm như sự trung thành nhãn hiệu trong các quan trọng của một nhóm sản phẩm. Dựa vào nghiên cứu sớm hơn [4] cũng như một số các bàn luận trên, sự quan tâm trong nghiên nghiên cứu gần đây [19]. Một số tác giả có xu cứu này được định nghĩa dưới góc độ một tình hướng xem xét sự trung thành trên là một khái trạng động cơ, hay sự quan tâm đối với hoạt niệm nhiều chiều, bằng cách thêm vào một bộ động tiêu dùng ở cấp độ một nhóm sản phẩm phận thái độ, động cơ, ý định [16] bên cạnh [17], cụ thể là các sản phẩm cá. khái niệm trung thành hành vi. Trong những Sự quan tâm chứa đựng các đặc trưng năm gần đây, sự trung thành được định nghĩa cơ bản của các thái độ mạnh mà có thể dự và đo lường trong mối quan hệ với một số khía báo và giải thích cho hành vi. Một số nghiên cạnh marketing bên cạnh nhãn hiệu chẳng hạn cứu đã đề nghị một mối quan hệ dương giữa sự trung thành sản phẩm [18], sự trung thành sự quan tâm và trung thành dịch vụ (Pitchard với dịch vụ [19], sự trung thành với cửa hiệu et al., 1999), mức độ tiêu dùng sản phẩm, [14]. Nghiên cứu này giới hạn định nghĩa về hành vi mua hàng thường xuyên [13]. Bloemer sự trung thành liên quan đến khái niệm cốt lõi và Kasper (1995) [5] đã phát hiện rằng sự của việc mua hàng lặp lại theo thời gian bởi quan tâm dưới góc độ một chỉ báo của động một đơn vị quyết định về một nhóm sản phẩm cơ đã có một tác động dương mạnh mẽ lên sự đã cho tương ứng với một hoặc một số nhóm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lý thuyết TPB Sự quan tâm với các sản phẩm cá Sự trung thành với các sản phẩm cá Cấu trúc của mô hình sự quan tâm Sự trung thành hành vi mua hàng lặp lạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 28 0 0
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng Việt Nam
12 trang 12 0 0 -
7 trang 7 0 0
-
8 trang 6 0 0
-
8 trang 6 0 0