Tiềm năng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 213.90 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này tập trung vào đánh giá tiềm năng và lợi thế để trở thành khu vực kinh tế quan trọng. Vị trí địa lí - chính trị - kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội và quan hệ thương mại với các khu vực khác, thế mạnh trong nông nghiệp lớn nhất và phát triển thủy sản trong nước, một số khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiềm năng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Science Sci., 2011, Vol. 56, No. 8, pp. 116-122 TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Minh Tuệ và Lê Mỹ Dung∗ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội E-mail: ∗ dungle128@yahoo.com.vn Tóm tắt. Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long đã được thành lập theo Quyết định số 492/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ 2009/04/16. Đây là khu vực kinh tế quan trọng thứ tư ở nước ta, bao gồm Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau. Bài viết này tập trung vào đánh giá tiềm năng và lợi thế để trở thành khu vực kinh tế quan trọng. Vị trí địa lí - chính trị - kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội và quan hệ thương mại với các khu vực khác, thế mạnh trong nông nghiệp lớn nhất và phát triển thủy sản trong nước, một số khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, du lịch tự nhiên hỗ trợ ngành công nghiệp và phát triển du lịch tương đối phát triển cơ sở hạ tầng hệ thống đô thị và thu hút đầu tư cũng như lao động...1. Mở đầu Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, kể từ giữa nhữngnăm 1990, nước ta đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ): Bắc Bộ,miền Trung và Nam Bộ. Các VKTTĐ đã bước đầu phát huy vai trò đầu tàu tăngtrưởng, có đóng góp lớn vào ngân sách, kim ngạch xuất khẩu, đi đầu trong hội nhậpkinh tế quốc tế. Để tiếp tục hình thành các lãnh thổ trọng điểm, xuất phát từ đòi hỏi thựctiễn phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như của vùng Đồng bằng sông CửuLong (ĐBSCL), VKTTĐ vùng ĐBSCL được thành lập theo quyết định 492/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. VKTTĐ vùng ĐBSCL bao gồm 4tỉnh, thành phố là Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau. Bài báo giới thiệu tiềm năng phát triển kinh tế của VKTTĐ thứ 4 của cả nướcvừa mới hình thành.116 Tiềm năng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long2. Nội dung nghiên cứu2.1. Tiềm năng chủ yếu của VKTTĐ vùng ĐBSCL2.1.1. Vị trí địa lí VKTTĐ vùng ĐBSCL bao gồm 4 tỉnh, thành phố là Cần Thơ, An Giang, KiênGiang và Cà Mau với diện tích là 16.616,3 km2 (chiếm 5,0% diện tích cả nước và41,0% diện tích vùng ĐBSCL), dân số đến năm 2009 là 6.233,7 nghìn người (chiếm7,2% dân số cả nước và 32,6% dân số vùng ĐBSCL) [5]. Về phía Bắc, VKTTĐ vùng ĐBSCL giáp với Campuchia trên chiều dài đườngbiên giới 260,8 km, về phía Đông Bắc giáp 2 tỉnh Đồng Tháp và Vĩnh Long, phíaĐông Nam giáp Hậu Giang và Bạc Liêu, về phía Đông trông ra vịnh Thái Lan vớichiều dài đường bờ biển 347 km và phía Nam giáp biển Đông với 107 km. VKTTĐvùng ĐBSCL có hai huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải thuộc tỉnh Kiên Giang. VKTTĐ vùng ĐBSCL có thành phố Cần Thơ, đô thị loại 1 trực thuộc Trungương, 3 thành phố (Long Xuyên, Rạch Giá, Cà Mau) và 3 thị xã (Châu Đốc, TânChâu, Hà Tiên). VKTTĐ vùng ĐBSCL có vị trí đặc biệt trong phát triển kinh tế - xã hộicủa vùng ĐBSCL và cả nước, hội tụ các tiềm năng phát triển to lớn, đầu mối giaothương quan trọng bằng đường thuỷ, đường bộ và đường hàng không với các vùngtrong cả nước và với quốc tế. VKTTĐ vùng ĐBSCL là trung tâm kinh tế lớn không chỉ riêng cho khu vựcNam Bộ mà của cả nước, nhất là trong lĩnh vực sản xuất và chế biến nông, lâm,thủy sản; năng lượng và du lịch. VKTTĐ này còn có nhiều điều kiện thuận lợi trongphát triển các ngành dịch vụ như tài chính – ngân hàng, thương mại, giáo dục – đàotạo, y tế, chuyển giao công nghệ, vui chơi giải trí. . . không chỉ cho các tỉnh, thànhphố trong VKTTĐ mà cho cả vùng ĐBSCL. VKTTĐ vùng ĐBSCL nằm giữa một khu vực kinh tế năng động và phát triển,bên cạnh VKTTĐ Nam Bộ, gần các nước Đông Nam Á, giáp Campuchia. . . nêncòn là cầu nối trong hội nhập kinh tế với các vùng của cả nước, với các nước trongkhu vực và giữ vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh của đất nước.2.1.2. Tự nhiên * Tài nguyên đất và nước phong phú đã tạo cho VKTTĐ tiềm năng lớnvề sản xuất lúa, nuôi trồng và khai thác thủy sản. - Trong tổng số 1.661,63 nghìn ha đất tự nhiên của toàn VKTTĐ (năm 2009)thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp và thủy sản chiếm 57,8% (975,0 nghìn ha) vàchiếm 66,6% đất nông, lâm, thủy sản. Bốn tỉnh, thành phố An Giang, Kiên Giang,Cà Mau và Cần Thơ có diện tích trồng lúa cả năm năm 2009 là 1.530, 1 nghìn ha,chiếm 39,5% diện tích đất trồng lúa cả năm của vùng ĐBSCL và 20,6% của cả nước.Trong đó hai tỉnh Kiên Giang và An Giang có diện tích trồng lúa đứng đầu và thứ 117 Nguyễn Minh Tuệ và Lê Mỹ Dung2 cả nước (Kiên Giang: 622,1 nghìn ha và An Giang: 557,2 nghìn ha), đồng thờicũng là hai ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiềm năng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Science Sci., 2011, Vol. 56, No. 8, pp. 116-122 TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Minh Tuệ và Lê Mỹ Dung∗ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội E-mail: ∗ dungle128@yahoo.com.vn Tóm tắt. Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long đã được thành lập theo Quyết định số 492/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ 2009/04/16. Đây là khu vực kinh tế quan trọng thứ tư ở nước ta, bao gồm Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau. Bài viết này tập trung vào đánh giá tiềm năng và lợi thế để trở thành khu vực kinh tế quan trọng. Vị trí địa lí - chính trị - kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội và quan hệ thương mại với các khu vực khác, thế mạnh trong nông nghiệp lớn nhất và phát triển thủy sản trong nước, một số khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, du lịch tự nhiên hỗ trợ ngành công nghiệp và phát triển du lịch tương đối phát triển cơ sở hạ tầng hệ thống đô thị và thu hút đầu tư cũng như lao động...1. Mở đầu Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, kể từ giữa nhữngnăm 1990, nước ta đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ): Bắc Bộ,miền Trung và Nam Bộ. Các VKTTĐ đã bước đầu phát huy vai trò đầu tàu tăngtrưởng, có đóng góp lớn vào ngân sách, kim ngạch xuất khẩu, đi đầu trong hội nhậpkinh tế quốc tế. Để tiếp tục hình thành các lãnh thổ trọng điểm, xuất phát từ đòi hỏi thựctiễn phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như của vùng Đồng bằng sông CửuLong (ĐBSCL), VKTTĐ vùng ĐBSCL được thành lập theo quyết định 492/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. VKTTĐ vùng ĐBSCL bao gồm 4tỉnh, thành phố là Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau. Bài báo giới thiệu tiềm năng phát triển kinh tế của VKTTĐ thứ 4 của cả nướcvừa mới hình thành.116 Tiềm năng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long2. Nội dung nghiên cứu2.1. Tiềm năng chủ yếu của VKTTĐ vùng ĐBSCL2.1.1. Vị trí địa lí VKTTĐ vùng ĐBSCL bao gồm 4 tỉnh, thành phố là Cần Thơ, An Giang, KiênGiang và Cà Mau với diện tích là 16.616,3 km2 (chiếm 5,0% diện tích cả nước và41,0% diện tích vùng ĐBSCL), dân số đến năm 2009 là 6.233,7 nghìn người (chiếm7,2% dân số cả nước và 32,6% dân số vùng ĐBSCL) [5]. Về phía Bắc, VKTTĐ vùng ĐBSCL giáp với Campuchia trên chiều dài đườngbiên giới 260,8 km, về phía Đông Bắc giáp 2 tỉnh Đồng Tháp và Vĩnh Long, phíaĐông Nam giáp Hậu Giang và Bạc Liêu, về phía Đông trông ra vịnh Thái Lan vớichiều dài đường bờ biển 347 km và phía Nam giáp biển Đông với 107 km. VKTTĐvùng ĐBSCL có hai huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải thuộc tỉnh Kiên Giang. VKTTĐ vùng ĐBSCL có thành phố Cần Thơ, đô thị loại 1 trực thuộc Trungương, 3 thành phố (Long Xuyên, Rạch Giá, Cà Mau) và 3 thị xã (Châu Đốc, TânChâu, Hà Tiên). VKTTĐ vùng ĐBSCL có vị trí đặc biệt trong phát triển kinh tế - xã hộicủa vùng ĐBSCL và cả nước, hội tụ các tiềm năng phát triển to lớn, đầu mối giaothương quan trọng bằng đường thuỷ, đường bộ và đường hàng không với các vùngtrong cả nước và với quốc tế. VKTTĐ vùng ĐBSCL là trung tâm kinh tế lớn không chỉ riêng cho khu vựcNam Bộ mà của cả nước, nhất là trong lĩnh vực sản xuất và chế biến nông, lâm,thủy sản; năng lượng và du lịch. VKTTĐ này còn có nhiều điều kiện thuận lợi trongphát triển các ngành dịch vụ như tài chính – ngân hàng, thương mại, giáo dục – đàotạo, y tế, chuyển giao công nghệ, vui chơi giải trí. . . không chỉ cho các tỉnh, thànhphố trong VKTTĐ mà cho cả vùng ĐBSCL. VKTTĐ vùng ĐBSCL nằm giữa một khu vực kinh tế năng động và phát triển,bên cạnh VKTTĐ Nam Bộ, gần các nước Đông Nam Á, giáp Campuchia. . . nêncòn là cầu nối trong hội nhập kinh tế với các vùng của cả nước, với các nước trongkhu vực và giữ vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh của đất nước.2.1.2. Tự nhiên * Tài nguyên đất và nước phong phú đã tạo cho VKTTĐ tiềm năng lớnvề sản xuất lúa, nuôi trồng và khai thác thủy sản. - Trong tổng số 1.661,63 nghìn ha đất tự nhiên của toàn VKTTĐ (năm 2009)thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp và thủy sản chiếm 57,8% (975,0 nghìn ha) vàchiếm 66,6% đất nông, lâm, thủy sản. Bốn tỉnh, thành phố An Giang, Kiên Giang,Cà Mau và Cần Thơ có diện tích trồng lúa cả năm năm 2009 là 1.530, 1 nghìn ha,chiếm 39,5% diện tích đất trồng lúa cả năm của vùng ĐBSCL và 20,6% của cả nước.Trong đó hai tỉnh Kiên Giang và An Giang có diện tích trồng lúa đứng đầu và thứ 117 Nguyễn Minh Tuệ và Lê Mỹ Dung2 cả nước (Kiên Giang: 622,1 nghìn ha và An Giang: 557,2 nghìn ha), đồng thờicũng là hai ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vùng kinh tế trọng điểm Tiềm năng phát triển kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long Đánh giá tiềm năng kinh tế Khu vực kinh tế quan trọngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
6 trang 338 0 0 -
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Mai Anh Tuấn, Thanh Hóa
10 trang 154 0 0 -
Báo cáo thực tập: Đánh giá các hệ thống canh tác chính ở đồng bằng sông Cửu Long
20 trang 138 0 0 -
8 trang 109 0 0
-
2 trang 109 0 0
-
4 trang 86 0 0
-
6 trang 45 0 0
-
Phát triển tài nguyên môi trường đồng bằng sông Cửu Long: Phần 1
196 trang 43 0 0 -
157 trang 42 0 0
-
Một số món ngon đặc sản của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
9 trang 41 0 0