TIÊN ĐOÁN HỒI PHỤC CHỨC NĂNG TRONG NHỒI MÁU ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA: KHẢO SÁT TIỀN CỨU 149 TRƯỜNG HỢP
Số trang: 30
Loại file: pdf
Dung lượng: 610.31 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc tiên đoán được khả năng hồi phục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não sẽ là cơ sở giúp ích cho điều trị và giúp chủ động lập kế hoạch phục hồi chức năng. Phương pháp: Khảo sát tiền cứu trên 149 bệnh nhân nhồi máu não vùng chi phối động mạch não giữa được chọn liên tiếp, theo dõi trung bình 75 ngày với tiêu chí đánh giá là chỉ số Barthel và thang điểm Rankin điều chỉnh. Kiểu tổn thương trên CT scan não được đánh giá theo bốn nhóm: (A) không thấy tổn thương hoặc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIÊN ĐOÁN HỒI PHỤC CHỨC NĂNG TRONG NHỒI MÁU ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA: KHẢO SÁT TIỀN CỨU 149 TRƯỜNG HỢP TIÊN ĐOÁN HỒI PHỤC CHỨC NĂNG TRONG NHỒI MÁU ĐỘNGMẠCH NÃO GIỮA: KHẢO SÁT TIỀN CỨU 149 TRƯỜNG HỢP TIÊN ĐOÁN HỒI PHỤC CHỨC NĂNG TRONG NHỒI MÁU ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA: KHẢO SÁT TIỀN CỨU 149 TRƯỜNG HỢP TÓM TẮT Cơ sở: Việc tiên đoán được khả năng hồi phục chức năng của bệnhnhân nhồi máu não sẽ là cơ sở giúp ích cho điều trị và giúp chủ động lập kếhoạch phục hồi chức năng. Phương pháp: Khảo sát tiền cứu trên 149 bệnh nhân nhồi máu nãovùng chi phối động mạch não giữa được chọn liên tiếp, theo dõi trung bình75 ngày với tiêu chí đánh giá là chỉ số Barthel và thang điểm Rankin điềuchỉnh. Kiểu tổn thương trên CT scan não được đánh giá theo bốn nhóm: (A)không thấy tổn thương hoặc nhồi máu trong nửa sau nhánh nông động mạchnão giữa; (B) Nhồi máu não ổ nhỏ nông hoặc sâu không quan trọng; (C)Nhồi máu bằng hoặc rộng hơn nửa trước vùng chi phối nhánh nông độngmạch não giữa; và (D) nhồi máu rộng (ít nhất vùng sâu và nửa trước nhánhnông) hoặc vùng sâu quan trọng (chứa toàn bộ cánh tay sau bao trong hoặctoàn bộ trung tâm bán bầu dục). Kết Quả: Có 77/149 (51,7%) bệnh nhân có kết cục tốt (BI ³ 90, hoặcmRS £ 2) sau 75 ngày. Tuổi, điểm số NIHSS (National Institute of HealthStroke Scale), và kiểu tổn thương não trên CT scan là các yếu tố có giá trịtiên đoán độc lập kết cục hồi phục chức năng sau nhồi máu động mạch nãogiữa. Khảo sát về khả năng cải thiện chức năng so với ban đầu cho thấy kiểutổn thương trên CT scan não cùng với giới và tiền căn đái tháo đường là cácyếu tố có giá trị tiên đoán. Bàn luận:Tuổi và NIHSS là các yếu tố tiên đoán kết cục đã được yvăn xác nhận. Tổn thương não trên hình ảnh học cũng là yếu tố tiên đoán tốt,nhưng thường chỉ được đánh giá bằng thể tích thương tổn, với mức độ tiênđoán chưa thống nhất giữa các nghiên cứu. Chúng tôi đề xuất yếu tố kiểu tổnthương với kết hợp kích thước và vị trí tổn thương và đã chứng tỏ được giátrị tiên đoán của nó. Nghiên cứu của chúng tôi còn đánh giá khả năng cảithiện triệu chứng so với ban đầu, và cho thấy kiểu tổn thương trên CT scannão cũng là yếu tố tiên đoán tốt, bên cạnh hai biến giới và tiền căn đái tháođường, Kết luận: Tuổi và NIHSS có giá trị tiên đoán tốt kết cục hồi phụcchức năng trong khi giới và tiền căn đái tháo đường tiên đoán khả năng cảithiện chức năng, tuy cần được kiểm chứng thêm. Riêng kiểu tổn thương nãotrên CT scan có giá trị tiên đoán cả cho kết cục và diễn biến hồi phục chứcnăng sau nhồi máu não động mạch não giữa. SUMMARY Background: Predicting functional recovery after ischemic strokeplays a part in the management in acute phage as well as in actively planningfor rehabilitation in hospital and after dicharge. Patients and method: The study included 149 consecutive patientswith ischemic stroke in the midle cerebral artery (MCA) territory. Amongmany variables assesed, special attention was paid to NIHSS score andcerebral lesion patterns on head CT scan. Cerebral lesion on CT scan wasdevided in four patterns: (A) no visible lesion or infarct in the posterior halfof the superficial MCA territory; (B) Small infarct in the superficial ofprofond (not important structure) territory of the MCA; (C) infarct in thesuperficial territory of the MCA that involved at least its anterior half; and(D) large infarct (involved at least the profond and anterior half of thesuperficial territory of the MCA) or important deep infarct (involved thewhole of posterior limb of the internal capsule or semioval centre). Patientswere then followed for average 75 days, with primary endpoint being goodor unfavorable functional outcome assessed by Barthel index (BI # 90 forgood outcome) and modified Rankin Scale (mRS # 2 for good outcome).The secondary endpoint was functional improvement which was defined asincrement of at least 10 points of BI or 1 point of mRS. Results: 77 of 149 (51,7%) patients got good functional outcome atthe end of follow up period. Age, NIHSS (National Institute of HealthStroke Scale) score, and cerebral lesion pattern on CT scan were threefactors that could independently predict functional outcome after middlecerebral artery infarction. As for the secondary endpoint, sex, history ofdiabetes, and lesion pattern were variables that brought about best predictingvalue. Dicussion: Age and NIHSS were both proposed by previous studiesto be statistical important in predicting functional outcome after ischemicstroke. Cerebral lesion on imaging was also a well-documented predictingfactor, though not totally reproduced by some studies. We proposed lesionpattern, which took into consideration both size and site of cerebral infarct,to be a potential outcome predicting factor. In our study, this ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIÊN ĐOÁN HỒI PHỤC CHỨC NĂNG TRONG NHỒI MÁU ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA: KHẢO SÁT TIỀN CỨU 149 TRƯỜNG HỢP TIÊN ĐOÁN HỒI PHỤC CHỨC NĂNG TRONG NHỒI MÁU ĐỘNGMẠCH NÃO GIỮA: KHẢO SÁT TIỀN CỨU 149 TRƯỜNG HỢP TIÊN ĐOÁN HỒI PHỤC CHỨC NĂNG TRONG NHỒI MÁU ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA: KHẢO SÁT TIỀN CỨU 149 TRƯỜNG HỢP TÓM TẮT Cơ sở: Việc tiên đoán được khả năng hồi phục chức năng của bệnhnhân nhồi máu não sẽ là cơ sở giúp ích cho điều trị và giúp chủ động lập kếhoạch phục hồi chức năng. Phương pháp: Khảo sát tiền cứu trên 149 bệnh nhân nhồi máu nãovùng chi phối động mạch não giữa được chọn liên tiếp, theo dõi trung bình75 ngày với tiêu chí đánh giá là chỉ số Barthel và thang điểm Rankin điềuchỉnh. Kiểu tổn thương trên CT scan não được đánh giá theo bốn nhóm: (A)không thấy tổn thương hoặc nhồi máu trong nửa sau nhánh nông động mạchnão giữa; (B) Nhồi máu não ổ nhỏ nông hoặc sâu không quan trọng; (C)Nhồi máu bằng hoặc rộng hơn nửa trước vùng chi phối nhánh nông độngmạch não giữa; và (D) nhồi máu rộng (ít nhất vùng sâu và nửa trước nhánhnông) hoặc vùng sâu quan trọng (chứa toàn bộ cánh tay sau bao trong hoặctoàn bộ trung tâm bán bầu dục). Kết Quả: Có 77/149 (51,7%) bệnh nhân có kết cục tốt (BI ³ 90, hoặcmRS £ 2) sau 75 ngày. Tuổi, điểm số NIHSS (National Institute of HealthStroke Scale), và kiểu tổn thương não trên CT scan là các yếu tố có giá trịtiên đoán độc lập kết cục hồi phục chức năng sau nhồi máu động mạch nãogiữa. Khảo sát về khả năng cải thiện chức năng so với ban đầu cho thấy kiểutổn thương trên CT scan não cùng với giới và tiền căn đái tháo đường là cácyếu tố có giá trị tiên đoán. Bàn luận:Tuổi và NIHSS là các yếu tố tiên đoán kết cục đã được yvăn xác nhận. Tổn thương não trên hình ảnh học cũng là yếu tố tiên đoán tốt,nhưng thường chỉ được đánh giá bằng thể tích thương tổn, với mức độ tiênđoán chưa thống nhất giữa các nghiên cứu. Chúng tôi đề xuất yếu tố kiểu tổnthương với kết hợp kích thước và vị trí tổn thương và đã chứng tỏ được giátrị tiên đoán của nó. Nghiên cứu của chúng tôi còn đánh giá khả năng cảithiện triệu chứng so với ban đầu, và cho thấy kiểu tổn thương trên CT scannão cũng là yếu tố tiên đoán tốt, bên cạnh hai biến giới và tiền căn đái tháođường, Kết luận: Tuổi và NIHSS có giá trị tiên đoán tốt kết cục hồi phụcchức năng trong khi giới và tiền căn đái tháo đường tiên đoán khả năng cảithiện chức năng, tuy cần được kiểm chứng thêm. Riêng kiểu tổn thương nãotrên CT scan có giá trị tiên đoán cả cho kết cục và diễn biến hồi phục chứcnăng sau nhồi máu não động mạch não giữa. SUMMARY Background: Predicting functional recovery after ischemic strokeplays a part in the management in acute phage as well as in actively planningfor rehabilitation in hospital and after dicharge. Patients and method: The study included 149 consecutive patientswith ischemic stroke in the midle cerebral artery (MCA) territory. Amongmany variables assesed, special attention was paid to NIHSS score andcerebral lesion patterns on head CT scan. Cerebral lesion on CT scan wasdevided in four patterns: (A) no visible lesion or infarct in the posterior halfof the superficial MCA territory; (B) Small infarct in the superficial ofprofond (not important structure) territory of the MCA; (C) infarct in thesuperficial territory of the MCA that involved at least its anterior half; and(D) large infarct (involved at least the profond and anterior half of thesuperficial territory of the MCA) or important deep infarct (involved thewhole of posterior limb of the internal capsule or semioval centre). Patientswere then followed for average 75 days, with primary endpoint being goodor unfavorable functional outcome assessed by Barthel index (BI # 90 forgood outcome) and modified Rankin Scale (mRS # 2 for good outcome).The secondary endpoint was functional improvement which was defined asincrement of at least 10 points of BI or 1 point of mRS. Results: 77 of 149 (51,7%) patients got good functional outcome atthe end of follow up period. Age, NIHSS (National Institute of HealthStroke Scale) score, and cerebral lesion pattern on CT scan were threefactors that could independently predict functional outcome after middlecerebral artery infarction. As for the secondary endpoint, sex, history ofdiabetes, and lesion pattern were variables that brought about best predictingvalue. Dicussion: Age and NIHSS were both proposed by previous studiesto be statistical important in predicting functional outcome after ischemicstroke. Cerebral lesion on imaging was also a well-documented predictingfactor, though not totally reproduced by some studies. We proposed lesionpattern, which took into consideration both size and site of cerebral infarct,to be a potential outcome predicting factor. In our study, this ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học dân tộc y học cổ truyền bệnh thường gặp mẹo vặt chữa bệnh chuyên ngành y học kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 259 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 205 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 170 0 0 -
6 trang 167 0 0
-
120 trang 166 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 161 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 149 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 147 5 0