Tiến hóa ( phần 3 ) Các giai đoạn trong quá trình phát sinh loài người
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.37 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiến hóa ( phần 3 ) Các giai đoạn trong quá trình phát sinh loài người 3.Vài dẫn liệu về di tích người cổ Nói chung, các quan điểm của Lamarck và Darwin về nguồn gốc loài người dược nhiều nhà khoa học công nhận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiến hóa ( phần 3 ) Các giai đoạn trong quá trình phát sinh loài người Tiến hóa ( phần 3 )Các giai đoạn trong quá trình phát sinh loài người3.Vài dẫn liệu về di tích ng ười cổNói chung, các quan điểm của Lamarck và Darwin về nguồn gốc loàingười dược nhiều nhà khoa học công nhận. Tuy nhiên, vấn đề là cần cóbằng chứng để chứng minh, đó chính là các hoá thạch. Hoá thạch là bấtkỳ dấu vết nào của sinh vật cổ xưa còn lại trên vỏ sò, xương hay dấu vếtin trên đất đá. Các mẫu hoá thạch đ ã soi sáng và cụ thể hoá quá trình xuấthiện loài người.Mẫu hoá thạch thường được đặt tên dựa vào tên địa điểm tìm thấy nó.Vídụ, mẫu xương người tìm thấy ở vùng Neanderthal của Đức, được gọi làngười Neanderthal.Có thể kể ra những phát minh chủ yếu đến năm 1965 như sau:+ Năm 1856 tìm thấy di tích người Neanderthal (Đức)+ Năm 1868 - người Cro -Magnon (Pháp) ...+ Năm 1981-1893: Tìm thấy di tích người Java.+ Năm 1907 - người Heidelberg.+ Năm 1925 - người vượn Australopithecus ở Thung (Nam Phi).+ Năm 1927 - người Bắc Kinh.+ N ăm 1961 - 1964: Tìm thấy di tích người khéo léo Homo habilis ởOnduvai (Tanzania).Như vậy đến năm 1965, khá nhiều hoá thạch người cổ đã được tìm thấygóp phần làm sáng tỏ vấn đề nguồn gốc loài người. Trong đó nhiều dấuvết của người cổ tìm thấy sau năm 1965 ở Đông Phi và Nam Phi có ýnghĩa rất quan trọng.4. Sự tiến hoá của bộ PrimatesBộ Primates gồm khoảng 180 loài. Tìm hiểu bộ này có ý nghĩa quantrọng trong việc làm sáng tỏ nguồn gốc loài người. N ghiên cứu các hoáthạch cho thấy bộ Primates được tiến hoá từ dòng thú nhỏ giống chuột, cótập tính leo trèo sống trên cây, ăn côn trùng. Chúng xuất hiện vào kỷ ThứBa của đại Tân Sinh cách đây 70 triệu năm, sau đó tiến hoá theo nhiềuhướng theo nhiều hướng khác nhau, nhưng vẫn giữ một số đặc điểmchung: (l) Xương đòn không b ị thoái hoá; (2) Khớp vai phát triển làm chocận động được tự do theo các hướng và có khuỷu tay thuận tiện cho vậnđộng quay; (3) Giữ khả năng hoạt động 5 ngón của bàn chân; (4) Sự vậnđộng độc lập của mỗi ngón đ ược tăng cường, đặc biệt ngón cái thườngđối diện với các ngón khác; (5) Biến đổi vua thành móng phẳng; (6) Pháttriển súc giác nhậy cảm ở đầu ngón; (7) Thu ngắn mõm; (8) Thị giác lộ ravà phát triển khả năng nhìn nổi; (9) Bộ não phát triển, đặc biệt là vỏ não ;(10) Thường chỉ có hai vú và (11) Mỗi lứa thường chỉ đẻ một con. Phầnlớn các đặc điểm đó đều liên quan tới đời sống trên cây.Bộ Primates xuất hiện cách đây 67 triệu năm và ít nhất là 37 triệu nămtrước khi tách ra thành 2 nhánh chủ yếu: Prosimian (Vượn Nguyên thuỷ)và dòng tổ tiên của người. Hiện nay vẫn tồn tại một số loài vượn thuộtdòng Prosimian, như vượn cáo (Lemur). Có lẽ dòng vượn tổ tiên củangười đã tách khỏi nhánh chung của Primates cách ngày nay kho ảng 50triệu năm. Những mẫu hoá thạch thu thập được gần đây xác nhận các tổtiên của Primates có mặt trên lục địa Á - Âu (eurasia) và tổ tiên của loàingười thì ở châu Phi.Năm 1994, các nhà khoả cổ học phát hiện được hai mẫu hoá thạchPrimates nhỏ có khối lượng khoảng 200gr, đó là (l) eosimias sinensis ởTrung Quốc cách nay khoảng 45 triệu năm, được xem là Primates cổ nhấtđã tìm thấy, và (2) Algeripithecus minutus tồn tại cách thời nay khoảng45-50 triệu năm được tủn thấy trên sa mạc Sahara. Trước đó, mẫu hoáthạch Aegytopithecus tủn thấy ở Ai Cập có niên đại 32 triệu năm đượcxem là mẫu vật cổ nhất.Proconsul là đại diện đầu tiên đáng lưu ý trong nghiên cứu tổ tiên xa xưadẫn tới phát sinh loài nghĩnh. Năm 1927, H. Gordon đã phát hiện răng vàxương của một loài vượn cổ có niên đại 18 triệu năm ở châu Phi. Năm1931, A. Hopwood cho rằng đó là một loài vượn tổ tiên của hắc tinh tinh(chimpanze) và ông đặt tên loài mới này do ông phát hiện thêm một mẫuvật là Proconsul africanus. Sau đó nhiều mẫu xương của Proconsul đượctìm thấy. Đến năm 1980, nhà khoa học Mĩ A. Walker tình cờ phát hiệnxương của Proconsul trong đống xương động ở bảo tàng cổ sinh học củaKenya. Sau đó, năm 1984 các nhà chuyên môn tìm thấy nhiều mẫu xươngđủ để lắp ráp bộ xương Proconsul khá hoàn chỉnh. Proconsul có tập tínhdi chuyển chậm trên cây có thể chuyển từ cây này sang cây khác, đu đưatrên cành cây nhờ có tay và không có đuôi.Có thể Proconsul là tổ tiên chung của cả người và vượn người, chứ khôngphải chỉ là tổ tiên của hắc tinh tinh và khỉ đột. Proconsul tồn tại ít nhấtkhoảng 18 triệu năm trước đây.Một sự kiện rất quan trọng là tìm thấy các mẫu hoá thạch củaKenyapithecus trong các lớp địa tầng có niên đại 10,5 triệu năm. Một sốmẫu xương và răng có tuổi địa chất từ 9 đến 6 triệu năm đ ược xem là tiềnthân của loài người. Các dẫn liệu khảo cổ cho phép mô tả khái quát sơ đồtiến hoá dẫn đến loài người như sau: khoảng 45 -50 triệu năm trước đây,người và vượn khỉ có nguồn gốc chung là một lo ài linh trưởng cổ. Cácnhánh tiến hoá của các loài khỉ có đuôi và không đuôi đã tách nhau cáchnay khoảng 25 -30 triệu năm, trong đó nhánh tiến hoá thành người tách ravào khoảng 5 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiến hóa ( phần 3 ) Các giai đoạn trong quá trình phát sinh loài người Tiến hóa ( phần 3 )Các giai đoạn trong quá trình phát sinh loài người3.Vài dẫn liệu về di tích ng ười cổNói chung, các quan điểm của Lamarck và Darwin về nguồn gốc loàingười dược nhiều nhà khoa học công nhận. Tuy nhiên, vấn đề là cần cóbằng chứng để chứng minh, đó chính là các hoá thạch. Hoá thạch là bấtkỳ dấu vết nào của sinh vật cổ xưa còn lại trên vỏ sò, xương hay dấu vếtin trên đất đá. Các mẫu hoá thạch đ ã soi sáng và cụ thể hoá quá trình xuấthiện loài người.Mẫu hoá thạch thường được đặt tên dựa vào tên địa điểm tìm thấy nó.Vídụ, mẫu xương người tìm thấy ở vùng Neanderthal của Đức, được gọi làngười Neanderthal.Có thể kể ra những phát minh chủ yếu đến năm 1965 như sau:+ Năm 1856 tìm thấy di tích người Neanderthal (Đức)+ Năm 1868 - người Cro -Magnon (Pháp) ...+ Năm 1981-1893: Tìm thấy di tích người Java.+ Năm 1907 - người Heidelberg.+ Năm 1925 - người vượn Australopithecus ở Thung (Nam Phi).+ Năm 1927 - người Bắc Kinh.+ N ăm 1961 - 1964: Tìm thấy di tích người khéo léo Homo habilis ởOnduvai (Tanzania).Như vậy đến năm 1965, khá nhiều hoá thạch người cổ đã được tìm thấygóp phần làm sáng tỏ vấn đề nguồn gốc loài người. Trong đó nhiều dấuvết của người cổ tìm thấy sau năm 1965 ở Đông Phi và Nam Phi có ýnghĩa rất quan trọng.4. Sự tiến hoá của bộ PrimatesBộ Primates gồm khoảng 180 loài. Tìm hiểu bộ này có ý nghĩa quantrọng trong việc làm sáng tỏ nguồn gốc loài người. N ghiên cứu các hoáthạch cho thấy bộ Primates được tiến hoá từ dòng thú nhỏ giống chuột, cótập tính leo trèo sống trên cây, ăn côn trùng. Chúng xuất hiện vào kỷ ThứBa của đại Tân Sinh cách đây 70 triệu năm, sau đó tiến hoá theo nhiềuhướng theo nhiều hướng khác nhau, nhưng vẫn giữ một số đặc điểmchung: (l) Xương đòn không b ị thoái hoá; (2) Khớp vai phát triển làm chocận động được tự do theo các hướng và có khuỷu tay thuận tiện cho vậnđộng quay; (3) Giữ khả năng hoạt động 5 ngón của bàn chân; (4) Sự vậnđộng độc lập của mỗi ngón đ ược tăng cường, đặc biệt ngón cái thườngđối diện với các ngón khác; (5) Biến đổi vua thành móng phẳng; (6) Pháttriển súc giác nhậy cảm ở đầu ngón; (7) Thu ngắn mõm; (8) Thị giác lộ ravà phát triển khả năng nhìn nổi; (9) Bộ não phát triển, đặc biệt là vỏ não ;(10) Thường chỉ có hai vú và (11) Mỗi lứa thường chỉ đẻ một con. Phầnlớn các đặc điểm đó đều liên quan tới đời sống trên cây.Bộ Primates xuất hiện cách đây 67 triệu năm và ít nhất là 37 triệu nămtrước khi tách ra thành 2 nhánh chủ yếu: Prosimian (Vượn Nguyên thuỷ)và dòng tổ tiên của người. Hiện nay vẫn tồn tại một số loài vượn thuộtdòng Prosimian, như vượn cáo (Lemur). Có lẽ dòng vượn tổ tiên củangười đã tách khỏi nhánh chung của Primates cách ngày nay kho ảng 50triệu năm. Những mẫu hoá thạch thu thập được gần đây xác nhận các tổtiên của Primates có mặt trên lục địa Á - Âu (eurasia) và tổ tiên của loàingười thì ở châu Phi.Năm 1994, các nhà khoả cổ học phát hiện được hai mẫu hoá thạchPrimates nhỏ có khối lượng khoảng 200gr, đó là (l) eosimias sinensis ởTrung Quốc cách nay khoảng 45 triệu năm, được xem là Primates cổ nhấtđã tìm thấy, và (2) Algeripithecus minutus tồn tại cách thời nay khoảng45-50 triệu năm được tủn thấy trên sa mạc Sahara. Trước đó, mẫu hoáthạch Aegytopithecus tủn thấy ở Ai Cập có niên đại 32 triệu năm đượcxem là mẫu vật cổ nhất.Proconsul là đại diện đầu tiên đáng lưu ý trong nghiên cứu tổ tiên xa xưadẫn tới phát sinh loài nghĩnh. Năm 1927, H. Gordon đã phát hiện răng vàxương của một loài vượn cổ có niên đại 18 triệu năm ở châu Phi. Năm1931, A. Hopwood cho rằng đó là một loài vượn tổ tiên của hắc tinh tinh(chimpanze) và ông đặt tên loài mới này do ông phát hiện thêm một mẫuvật là Proconsul africanus. Sau đó nhiều mẫu xương của Proconsul đượctìm thấy. Đến năm 1980, nhà khoa học Mĩ A. Walker tình cờ phát hiệnxương của Proconsul trong đống xương động ở bảo tàng cổ sinh học củaKenya. Sau đó, năm 1984 các nhà chuyên môn tìm thấy nhiều mẫu xươngđủ để lắp ráp bộ xương Proconsul khá hoàn chỉnh. Proconsul có tập tínhdi chuyển chậm trên cây có thể chuyển từ cây này sang cây khác, đu đưatrên cành cây nhờ có tay và không có đuôi.Có thể Proconsul là tổ tiên chung của cả người và vượn người, chứ khôngphải chỉ là tổ tiên của hắc tinh tinh và khỉ đột. Proconsul tồn tại ít nhấtkhoảng 18 triệu năm trước đây.Một sự kiện rất quan trọng là tìm thấy các mẫu hoá thạch củaKenyapithecus trong các lớp địa tầng có niên đại 10,5 triệu năm. Một sốmẫu xương và răng có tuổi địa chất từ 9 đến 6 triệu năm đ ược xem là tiềnthân của loài người. Các dẫn liệu khảo cổ cho phép mô tả khái quát sơ đồtiến hoá dẫn đến loài người như sau: khoảng 45 -50 triệu năm trước đây,người và vượn khỉ có nguồn gốc chung là một lo ài linh trưởng cổ. Cácnhánh tiến hoá của các loài khỉ có đuôi và không đuôi đã tách nhau cáchnay khoảng 25 -30 triệu năm, trong đó nhánh tiến hoá thành người tách ravào khoảng 5 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu sinh học giáo trình sinh học thực vật quang hợp ở thực vật sinh lý học hệ tiến hóaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Sinh lý thực vật (Tập 1 - Phần lý thuyết): Phần 1
165 trang 248 0 0 -
Tuyển tập câu hỏi ôn tập vi sinh vật - P11
7 trang 135 0 0 -
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn KHTN lớp 7 năm 2022-2023 - Trường THCS Long Toàn
5 trang 116 0 0 -
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p10
5 trang 54 0 0 -
Giáo trình Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học: Phần 1 - TS. Phan Quốc Kinh
118 trang 42 0 0 -
GIÁO TRÌNH: VI SINH VẬT ĐẠI CƯƠNG
155 trang 40 0 0 -
Loài lưỡng cư ( phần 5 ) Cơ quan tiêu hoá Lưỡng cư (Amphibia)
6 trang 36 0 0 -
Đề thi giữa học kì 1 môn KHTN lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Tân Thượng, Di Linh
11 trang 34 0 0 -
29 trang 33 0 0
-
Giáo trình công nghệ chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa part 2
21 trang 33 0 0