Danh mục

Tiến hóa ( phần 8 ) Tiến hoá lớn

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 1,020.72 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiến hóa ( phần 8 ) Tiến hoá lớn Phát sinh cá thể là quá trình hình thành và phát triển của một cá thể, bắt đầu từ mầm mống khởi sinh cơ thể mới (mô sinh dưỡng, bào tử, hợp tử) cho đến khi kết thúc chu kỳ sống (nghĩa là chết tự nhiên).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiến hóa ( phần 8 ) Tiến hoá lớn Tiến hóa ( phần 8 )Tiến hoá lớnPhát sinh cá thể là quá trình hình thành và phát triển của một cá thể, bắtđầu từ mầm mống khởi sinh cơ thể mới (mô sinh dưỡng, bào tử, hợp tử)cho đến khi kết thúc chu kỳ sống (nghĩa là chết tự nhiên). Đó là quá trìnhthực hiện thông tin di truyền của tế b ào khởi đầu trong những điều kiệnmôi trường cụ thể.Phát sinh chủng loại (hay phát sinh hệ thống) là quá trình hình thành vàphát triển của một nhánh trong cây phát sinh sự sống, từ một loài tổ tiêntạo ra những loài thuộc một nhóm phân loại nhỏ hoặc lớn.Quá trình phát sinh chủng loại được bắt đầu từ những biến đổi nhỏ trongcác quá trình phát sinh cá thể. Phát sinh cá thể vừa là cơ sở, vừa là kếtquả của phát sinh chủng loại.I. HƯỚNG TIẾN HOÁ CỦA SỰ PHÁT SINH CÁ THỂĐơn giản hoá sự phát triển cá thể liên quan tới sự xuất hiện phương thứcthực hiện thông tin di truyền hoàn thiện hơn.Ví dụ ở động vật có sự chuyển biến từ phát triển qua những lần biến thái(sâu bọ, lưỡng cư) sang phát triển trực tiếp, con vật mới đẻ ra đã có đủcác tổ chức như ở các cá thể trưởng thành (từ bò sát trở lên).Ở thực vật, các nhóm thực vật bậc thấp (rêu, tảo, dương xỉ) có sự xen kẽthế hệ vô tính và thế hệ hữu tính, sự thay thế pha đơn bội và lưỡng bội,thể giao tử chiếm ưu thế so với thể bào tử lên các nhóm thực vật bậc cao,sự tiêu giảm thể giao tử đ ã làm đơn giản hoá chu trình sinh sản và có sựchuyển biến từ pha phát triển đơn bội sang lưỡng bội.Sự tạo phôi là hướng tiến hoá quan trọng của phát sinh cá thể, đảm bảogiai đo ạn đầu tiên của sự phát sinh cá thể đ ược bảo vệ trong lớp vỏ đặcbiệt (vỏ hạt, vỏ trứng) và được bảo vệ của cơ thể mẹ.Ví dụ trong giới động vật từ ruột khoang đến lưỡng cư là nhóm đẻ trứngbé, ít noãn hoàng, phôi phát triển tự do. Đến nhóm từ bò sát, chim đẻtrứng to, nhiều noãn hoàng, phôi phát triển trong trứng, giai đoạn đầu tiêncủa phát triển cá thể không lệ thuộc vào môi trường, con nở ra có khảnăng sống độc lập. Đến thú, phôi phát triển trong cơ thể mẹ làm tăng vaitrò của môi trường trong đối với sự phát triển cá thể, giảm lệ thuộc vớimôi trường ngo ài.Sự xuất hiện cơ chế tự điều chỉnh, làm tăng tính kiên đ ịnh của to àn b ộ sựphát triển cá thể, giảm bớt vai trò của các tác nhân lý hoá tác động vào cơthể.Ví dụ sự duy trì thân nhiệt không đổi trước những dao động nhiệt độ môitrường ở động vật máu nóng.II. Đ ỊNH LUẬT PHÁT SINH SINH VẬTHình 15. Các giai đoạn phát triển sớm của phôi, minh họa cho định luậtphát sinh sinh vật củaMuller Haechkel1- Nhím Úc (Echidra); 2 - Kanguru (Macropus); 3- H ươu; 4- Mèo; 5- Khỉđuôi dài; 6 - NgườiNhà sinh học B. Haechken (Đức) đã đưa ra định luật phát sinh sinh vậtcho rằng “Sự phát triển cá thể lặp lại một cách rút gọn sự phát sinh chủngloại”.Ví dụ cá voi trưởng thành không có răng, cổ. Nhưng phôi cá voi có răng,cổ, chi sau, lông mao. Chứng tỏ, tổ tiên cá voi là loài thú ở cạn.Hechken gọi quá trình phôi lặp lại các đặc điểm của tổ tiên là sự tổng ướcvà những tính trạng tổ tiên trở lại là tính trạng cổ phát sinh.Ví dụ Quyết thực vật hiện nay các lá đầu tiên có gân và phiến lá phânchia lưỡng phân đặc trưng cho quyết thực vật ở đại Cổ sinh.Sự tổng ước còn thể hiện trong tập tính của động vật, như cá chình sống ởsông, hàng năm đẻ trứng quay về biển, con lớn lên m ới trở về sông. Chứng tỏ tổ tiên cá chình là loài ở b iểnIII. PHÁT SINH CÁ THỂ LÀ CƠ SỞ CỦA PHÁT SINH CHỦNGLOẠIThuyết phát sinh phôi thai chủng loại.Theo A. H. Xevexôp (1939) những biến đổi xảy ra trong phát sinh cá thểmà có ý nghĩa đối với phát sinh chủng loại là những phát sinh phôi thaichủng toại. Ba loại phát sinh phôi thai chủng loại tuỳ theo chúng xảy ra ởgiai đoạn nào trong quá trình phát sinh cá thể.Biến cuối (Anaboly)Là những biến đổi xảy ra trong giai đoạn cuối của quá trình phát sinh cơquan, dẫn tới những biến đổi nhỏ không quan trọng ở một cơ quan. Đây là p hương thức thông thường nhất của phát sinh phôi thaichủng loại.Ví dụ sự phân hoá các mấu gờ trên xương làm chỗ bám cho cơ. Sự phânnhánh đầu dây thần kinh hoặc mạch máu nhỏ có thể có biến đổi về chitiết.Biến giữa (Deviation)Là những biến đổi xảy ra trong giai đoạn giữa của phát sinh cá thể. Trongquá trình phát sinh hình thái của một cơ quan bộ phận nào đó trong phôiđã lặp lại một phần các giai đoạn phát triển của tổ tiên, nhưng đến chặnggiữa lại phát triển chệch theo một con đường khác.Ví dụ củ hành là kết quả chệch hướng từ chồi mầm.Biến đầu (Archallaxis)Là những biến đổi xảy ra ở giai đoạn đầu của quá trình phát sinh cá thể,chính là sự biến đổi mầm phôi của cơ quan. Do đó sự phát sinh cơ quancó những biến đổi căn bản và đi chệch hướng phát triển của tổ tiên ngaytừ đầu.Ví dụ sự phát triển phôi 2 lá mầm sang một lá mầm là kết quả của sự biếnđầu.Sự phát sinh lông mao của lớp có vú ngay từ đầu đã khác với sự hìnhthành vảy xương của cá và vảy sừng của bò sát.Tóm lại các biến đổi có ý nghĩa chủng loại ...

Tài liệu được xem nhiều: