Tiên lượng ngắn hạn điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trên bệnh nhân có dụng cụ nhân tạo trong tim
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 334.75 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với tử vong nội viện và sau 30 ngày trong nhóm BN có dụng cụ nhân tạo trong tim.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiên lượng ngắn hạn điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trên bệnh nhân có dụng cụ nhân tạo trong timY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học TIÊN LƯỢNG NGẮN HẠN ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG TRÊN BỆNH NHÂN CÓ DỤNG CỤ NHÂN TẠO TRONG TIM Nguyễn Lê My*, Đoàn Công Tấn*, Ngô Võ Ngọc Hương*, Lê Công Tấn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dù đã cải thiện nhiều trong việc dự phòng, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) trênbệnh nhân (BN) có dụng cụ nhân tạo vẫn là biến chứng nghiêm trọng, tỷ lệ tử vong cao. Việc chẩn đoán và điềutrị trên đối tượng này lại đặc biệt khó khăn. Mục tiêu: Tìm mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với tử vong nội viện và sau 30 ngàytrong nhóm BN có dụng cụ nhân tạo trong tim. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca lâm sàng tại Viện Tim từtháng 01 năm 2008 đến tháng 7 năm 2018 lấy tất cả các BN VNTMNT có dụng cụ nhân tạo trong tim và lấythêm 77 BN không có dụng cụ. Kết quả: Trong 34 BN VNTMNT có dụng cụ nhân tạo, nam giới chiếm ưu thế (55,88%), tuổi trung bình43,86 ± 15,91. Chủ yếu BN nhập viện do sốt. Bệnh van tim chiếm đa số (91,28%). Tử vong trong bệnh viện20,59%. BN có dụng cụ nhân tạo được điều trị với oxy liệu pháp và chẹn beta nhiều hơn, trong khi điều trị với ứcchế men chuyển, lợi tiểu quai và nitrat lại ít hơn so với nhóm BN không có dụng cụ có ý nghĩa thống kê (p 1:800. Sốc nhiễm trùng là suy tuần hoàn cấp trênHình ảnh dương tính BN nhiễm trùng, đặc trưng bởi giảm huyết áp Siêu âm tim dương tính: Sùi; Áp-xe, giả không hồi phục khi đã bù đủ dịch hoặc cần phảiphình, dò trong tim; Thủng hoặc phình lá van; dùng thuốc vận mạch.Sút một phần mới xuất hiện của van nhân tạo. Sốc tim là tình trạng giảm cung lượng tim Hoạt tính bất thường quanh vị trí đặt van không đáp ứng được nhu cầu oxy của các tổnhân tạo phát hiện bởi PET/CT với 18F-FDG (chỉ chức trong cơ thể. Chẩn đoán sốc tim đặt ra khikhi van nhân tạo đã được thay vào hơn 3 tháng) đã loại trừ sốc do các nguyên nhân khác như sốchoặc SPECT/CT với bạch cầu được đánh dấu giảm thể tích, sốc phản vệ, sốc nhiễm trùng.phóng xạ. Tử vong trong bệnh viện là tử vong trong Sang thương cạnh van được xác nhận bởi thời gian nằm viện với mọi nguyên nhân tử vong.MSCT tim. Các bước tiến hànhTiêu chuẩn lâm sàng phụ Các BN VNTMNT trong thời gian nghiên Bệnh tim tạo thuận lợi hoặc chích ma túy cứu được thu thập thông tin hồi cứu theo bảntĩnh mạch. câu hỏi soạn sẵn thông qua bệnh án theo trình tự Sốt ≥ 38°C. thời gian, không phân biệt tuổi, giới. Hiện tượng mạch máu: thuyên tắc động Phương pháp xử lí số liệumạch, nhồi máu phổi do sùi, phình mạch nhiễm Số liệu được xử lí bằng STATA 14. Kiểmtrùng, xuất huyết trong hộp sọ, xuất huyết kết định Chi bình phương khi so sánh các đặc điểmmạc, sang thương Janeway. dạng định tính ở hai nhóm có và không có dụng Hiện tượng miễn dịch: viêm cầu thận, nốt cụ cũng như ở nhóm có và không có kết cuộc (tửOsler, chấm Roth, yếu tố thấp. vong). Kiểm định Fisher thay cho Chi bìnhHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 471Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019phương khi có hơn 20% số vọng trị nhỏ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiên lượng ngắn hạn điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trên bệnh nhân có dụng cụ nhân tạo trong timY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học TIÊN LƯỢNG NGẮN HẠN ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG TRÊN BỆNH NHÂN CÓ DỤNG CỤ NHÂN TẠO TRONG TIM Nguyễn Lê My*, Đoàn Công Tấn*, Ngô Võ Ngọc Hương*, Lê Công Tấn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dù đã cải thiện nhiều trong việc dự phòng, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) trênbệnh nhân (BN) có dụng cụ nhân tạo vẫn là biến chứng nghiêm trọng, tỷ lệ tử vong cao. Việc chẩn đoán và điềutrị trên đối tượng này lại đặc biệt khó khăn. Mục tiêu: Tìm mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với tử vong nội viện và sau 30 ngàytrong nhóm BN có dụng cụ nhân tạo trong tim. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca lâm sàng tại Viện Tim từtháng 01 năm 2008 đến tháng 7 năm 2018 lấy tất cả các BN VNTMNT có dụng cụ nhân tạo trong tim và lấythêm 77 BN không có dụng cụ. Kết quả: Trong 34 BN VNTMNT có dụng cụ nhân tạo, nam giới chiếm ưu thế (55,88%), tuổi trung bình43,86 ± 15,91. Chủ yếu BN nhập viện do sốt. Bệnh van tim chiếm đa số (91,28%). Tử vong trong bệnh viện20,59%. BN có dụng cụ nhân tạo được điều trị với oxy liệu pháp và chẹn beta nhiều hơn, trong khi điều trị với ứcchế men chuyển, lợi tiểu quai và nitrat lại ít hơn so với nhóm BN không có dụng cụ có ý nghĩa thống kê (p 1:800. Sốc nhiễm trùng là suy tuần hoàn cấp trênHình ảnh dương tính BN nhiễm trùng, đặc trưng bởi giảm huyết áp Siêu âm tim dương tính: Sùi; Áp-xe, giả không hồi phục khi đã bù đủ dịch hoặc cần phảiphình, dò trong tim; Thủng hoặc phình lá van; dùng thuốc vận mạch.Sút một phần mới xuất hiện của van nhân tạo. Sốc tim là tình trạng giảm cung lượng tim Hoạt tính bất thường quanh vị trí đặt van không đáp ứng được nhu cầu oxy của các tổnhân tạo phát hiện bởi PET/CT với 18F-FDG (chỉ chức trong cơ thể. Chẩn đoán sốc tim đặt ra khikhi van nhân tạo đã được thay vào hơn 3 tháng) đã loại trừ sốc do các nguyên nhân khác như sốchoặc SPECT/CT với bạch cầu được đánh dấu giảm thể tích, sốc phản vệ, sốc nhiễm trùng.phóng xạ. Tử vong trong bệnh viện là tử vong trong Sang thương cạnh van được xác nhận bởi thời gian nằm viện với mọi nguyên nhân tử vong.MSCT tim. Các bước tiến hànhTiêu chuẩn lâm sàng phụ Các BN VNTMNT trong thời gian nghiên Bệnh tim tạo thuận lợi hoặc chích ma túy cứu được thu thập thông tin hồi cứu theo bảntĩnh mạch. câu hỏi soạn sẵn thông qua bệnh án theo trình tự Sốt ≥ 38°C. thời gian, không phân biệt tuổi, giới. Hiện tượng mạch máu: thuyên tắc động Phương pháp xử lí số liệumạch, nhồi máu phổi do sùi, phình mạch nhiễm Số liệu được xử lí bằng STATA 14. Kiểmtrùng, xuất huyết trong hộp sọ, xuất huyết kết định Chi bình phương khi so sánh các đặc điểmmạc, sang thương Janeway. dạng định tính ở hai nhóm có và không có dụng Hiện tượng miễn dịch: viêm cầu thận, nốt cụ cũng như ở nhóm có và không có kết cuộc (tửOsler, chấm Roth, yếu tố thấp. vong). Kiểm định Fisher thay cho Chi bìnhHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 471Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019phương khi có hơn 20% số vọng trị nhỏ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng Dụng cụ nhân tạo trong tim Bệnh van tim Vi khuẩn StaphylococcusTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 225 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 206 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 202 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 199 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 198 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 194 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 181 0 0