Thông tin tài liệu:
Hiểu được thế nào là kết bài mở rộng, kết bài không mở rộng trong văn kể chuyện. -Biết viết đoạn kết bài trong bài văn kể chuyện theo hướng mở rộng và không mở rộng. -Kết bài một cách tự nhiên, lời văn sinh động, dùng từ hay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếng Việt lớp 4 - TẬP LÀM VĂN - KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN TẬP LÀM VĂN KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN I. Mục tiêu: -Hiểu được thế nào là kết bài mở rộng, kết bài không mở rộng trong văn kể chuyện. -Biết viết đoạn kết bài trong bài văn kể chuyện theo hướng mở rộng và không mở rộng. -Kết bài một cách tự nhiên, lời văn sinh động, dùng từ hay. II. Đồ dùng dạy học: -Bảng phụ viết sẵn kết bài “Ông trạng thả diều” theo hướng mở rộng và không mở rộng. III. Hoạt động trên lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò1. KTBC:-Gọi HS đọc mở bài gián tiếp “Hai bàn tay” -4 HS trả lời.(Bài 2/114).-Gọi 2 HS đọc mở bài gián tiếp truyện “Bànchân kì diệu” (đã chuẩn bị tiết trước)-Nhận xét về câu văn, cách dùng từ của HS -Lắng nghe.và cho điểm.2. Bài mới: a. Giới thiệu bài:-Hỏi: +có những cách mở bài nào? -Có 2 cách mở bài: +Mở bài trực tiếp: kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện. +Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.-Khi mở bài hay, câu chuyện sẽ lôi cuốn -Lắng nghe.người nghe, người đọc, kết bài hay, hấp dẫnsẽ để lại trong lòng người đọc ấn tưựơng khóquên về câu chuyện. Trong tiết tập làm vănhôm nay, cô hướng dẫn các em cách viếtđoạn kết bài theo các hướng khác nhau. b. tìm hiểu ví dụ: Bài 1,2:-Gọi 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện “Ông -2 HS nối tiếp nhau đọc chuyện.trạng thả diều”. Cả lớp đọc thầm, trao đổi và +HS1: Vào đời vua…đến chơi diều.tìm đoạn kết chuyện. +HS2: Sau vì nhà nghèo…đến nước Nam-Gọi HS phát biểu. ta. -HS đọc thầm, dùng bút chì gạch chân-Hỏi; +Bạn nào có ý kiến khác? đoạn kết bài trong truyện. -Kết bài: thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Đó là Trạng-Nhận xét chốt lại lời giải đúng. nguyên trẻ nhất của nước Việt Nam ta. Bài 3: -Đọc thầm lại đoạn kết bài.-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.-Yêu cầu HS làm việc trong nhóm. -2 HS đọc thành tiếng. - HS ngồi cùng bàn trao đổi thảo luận-Gọi HS phát biểu, GV nhận xét, sửa lỗi dùng nhóm đôi để có lời đánh giá hay.từ, lỗi ngữ pháp cho từng HS . -Trả lời: +Trạng nguyên Nguyễn Hiền có ý chí, nghị lực và ông đã thành đạt. +Câu chuyện giúp em hiểu hơn lời dạy của ông cha ta từ ngàn xưa; “có chí thì nên” +Nguyễn Hiền là một tấm gương sáng về Bài 4: ý chí và nghị lực vưon lên trong cuộc-Gọi HS đọc yêu cầu. GV treo bảng phụ viết sống cho muôn đời sau.sẵn đoạn kết bài để cho HS so sánh.-Gọi HS phát biểu. -1 HS đọc thành tiếng, 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận. +Cách viết bài của chuyện chỉ có biết kết cục của truyện mà không đưa ra nhiều nhận xét, đánh giá. Cách kết bài ở BT3 cho biết kết cục của truyện, còn có lời-Kết luận: (vừa nói vừa chỉ vào bảng phu). nhận xét đánh giá làm cho người đọc+Cách viết của bài thứ nhất chỉ có biết kết khắc sâu, ghi nhớ ý nghĩa của chuyện.cục của câu truyện không có bình luận thêm -Lắng nghe.là cách viết bài không mở rộng.+Cách viết bài thứ hai đoạn kết trở thànhmột đoạn thuộc thân bài. Sau khi cho biết kếtcục, có lời đánh giá nhận xét, bình luận thêmvề câu chuyện là cách kết bài mở rộng.-Hỏi: Thế nào là kết bài mở rộng, không mởrộng? c. Ghi nhớ: -Trả lời theo ý hiểu.-Gọi HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. d. Luyện tập: -3 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm. Bài 1:-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung. HS cả lớptheo dõi, trao đổi và trả lời câu hỏi: Đó là - HS tiếp nối nhau đọc từng cách mở bài.những kết bài theo cách nào? Vì sao em biết? 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, trả lời câu-Gọi HS phát biểu. hỏi. +Cách a là kết bài khôn ...