Tiếp cận chẩn đoán rối loạn phát triển giới tính ở trẻ em
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 589.53 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trẻ sinh ra “ không rõ là nam hay nữ “ là luôn là một vấn đề rất khó khăn trong chẩn đoán và tổn thương tâm lý đối với gia đình. Việc tiếp cận chẩn đoán cần phải có sự can thiệp của một nhóm đa chuyên khoa hợp tác với gia đình, và trong số đó, bác sĩ nhi khoa có vai trò quan trọng khi khám đánh giá trẻ từ ban đầu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếp cận chẩn đoán rối loạn phát triển giới tính ở trẻ em Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 51 - Naêm 2022 TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN GIỚI TÍNH Ở TRẺ EM Hoàng Thị Thủy Yên Đại học Y Dược Huế DOI: 10.47122/vjde.2022.51.5 ABSTRACT ban đầu. Đó có thể là một cấp cứu sơ sinh cần Diagnostic approaches for disorders of điều trị sớm ngay giai đoạn sơ sinh (trong sexual development in children trường hợp tăng sản tuyến thượng thận bẩm The birth of a child whose examination of sinh - CAH) trước khi cần có chẩn đoán giới the genitals does not allow declaring sex is tính và nguyên nhân. Từ năm 2005, phân loại always a difficult and painful event. It mới các rối loạn phát triển giới tính (DSD) đã involves the intervention a multidisciplinary được đông thuận công bố (Chicago). Sự đồng team that will work with the family, and thuận này đề xuất để phân loại các rối loạn among them, the pediatrician which occupies phát triển giới tính theo karyotype, SRY và an essential place at the arrival of the child. It loại bỏ các thuật ngữ được coi là ‘miệt thị “, is a neonatal emergency requiring early thường được sử dụng, như mơ hồ giới tính, treatment (in case of congenital adrenal đảo ngược giới tính , lưỡng giới giả. Thuật hyperplasia - CAH). Since 2005, the revised ngữ duy nhất đã được đề xuất và chấp nhận là nomenclature, the new classification of DSD (Rối loạn phát triển giới tính). Sự lựa disorders of sex development (DSD) and the chọn giới tính của cá nhân (có thể khác với identification of a plethora of genes required giới tính di truyền) phụ thuộc vào dữ kiện hiện for gonad (Chicago). This consensus proposes tại và các dữ liệu hormone về sau (dậy thì và to classify the various anomalies according to khả năng sinh sản). Đó là kết quả của một the karyotype, and eliminates the terms quyết định đa chuyên ngành (di truyền, bác sĩ considered too pejorative, often used, as Nội tiết Nhi khoa, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ Nhi sexual ambiguities, Sexual reversion and khoa) và gia đình. pseudohermaphroditism. The unique term Từ khóa: rối loạn phát triển giới tính, trẻ em that has been proposed and accepted is that of Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thủy DSD (Disorders of Sexual Development). The Yên choice of the sex of civil status (possibly Ngày nhận bài: 05/6/2021 different from the genetic sex) depends on the Ngày phản biện khoa học: 10/6/2021 data present and future hormonal data (puberty Ngày duyệt bài: 27/7/2021 and fertility). It results from a Email: thuyyenhoangthi@yahoo.com multidisciplinary decision (geneticist, Điện thoại: 0914126998 endocrino-pediatrician, surgeon, pediatrician) clearly exposed to the family. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Key words: Disorders of sex development Theo WHO 2001, tỷ lệ trẻ rối loạn phát (DSD), children. triển giới tính - DSD (Disorders of Sexual Development) có biểu hiện lâm sàng và được TÓM TẮT chẩn đoán sau khi sinh chiểm tỷ lệ 2-3% trẻ sơ Trẻ sinh ra “ không rõ là nam hay nữ “ là sinh sống. Khoảng 5-10% các rối loạn phát luôn là một vấn đề rất khó khăn trong chẩn triển không điển hình được phát hiện và chẩn đoán và tổn thương tâm lý đối với gia đình. đoán trong giai đoạn nhi khoa. Việc tiếp cận chẩn đoán cần phải có sự can Việc thăm khám lâm sàng phải cẩn thận, tỉ thiệp của một nhóm đa chuyên khoa hợp tác mỉ và toàn diện để tìm kiếm các bất thường về với gia đình, và trong số đó, bác sĩ nhi khoa hình thái,hệ xương, bất thường của thận, hậu có vai trò quan trọng khi khám đánh giá trẻ từ môn hoặc da. Việc thăm khám nên được 48 Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 51 - Naêm 2022 hướng dẫn bởi các giả định chẩn đoán. Sự hiện tế bào mầm ác tính ( 26% ở độ tuổi 30), u diện của gen SRY cho phép chẩn đoán giới Wilms, bệnh cầu thận lan tỏa. Hội chứng tính nhanh chóngcùng với kết quả của không nhậy cảm với androgen có u tinh hoàn karyotype. Định lượng nồng độ 17OH ác tính. progesterone (không chờ kết quả sàng lọc sơ 1.2. Chọn lựa càng sớm càng tốt giới tính sinh) là rất cần thiết, giúp phát hiện sự bất cho trẻ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếp cận chẩn đoán rối loạn phát triển giới tính ở trẻ em Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 51 - Naêm 2022 TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN GIỚI TÍNH Ở TRẺ EM Hoàng Thị Thủy Yên Đại học Y Dược Huế DOI: 10.47122/vjde.2022.51.5 ABSTRACT ban đầu. Đó có thể là một cấp cứu sơ sinh cần Diagnostic approaches for disorders of điều trị sớm ngay giai đoạn sơ sinh (trong sexual development in children trường hợp tăng sản tuyến thượng thận bẩm The birth of a child whose examination of sinh - CAH) trước khi cần có chẩn đoán giới the genitals does not allow declaring sex is tính và nguyên nhân. Từ năm 2005, phân loại always a difficult and painful event. It mới các rối loạn phát triển giới tính (DSD) đã involves the intervention a multidisciplinary được đông thuận công bố (Chicago). Sự đồng team that will work with the family, and thuận này đề xuất để phân loại các rối loạn among them, the pediatrician which occupies phát triển giới tính theo karyotype, SRY và an essential place at the arrival of the child. It loại bỏ các thuật ngữ được coi là ‘miệt thị “, is a neonatal emergency requiring early thường được sử dụng, như mơ hồ giới tính, treatment (in case of congenital adrenal đảo ngược giới tính , lưỡng giới giả. Thuật hyperplasia - CAH). Since 2005, the revised ngữ duy nhất đã được đề xuất và chấp nhận là nomenclature, the new classification of DSD (Rối loạn phát triển giới tính). Sự lựa disorders of sex development (DSD) and the chọn giới tính của cá nhân (có thể khác với identification of a plethora of genes required giới tính di truyền) phụ thuộc vào dữ kiện hiện for gonad (Chicago). This consensus proposes tại và các dữ liệu hormone về sau (dậy thì và to classify the various anomalies according to khả năng sinh sản). Đó là kết quả của một the karyotype, and eliminates the terms quyết định đa chuyên ngành (di truyền, bác sĩ considered too pejorative, often used, as Nội tiết Nhi khoa, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ Nhi sexual ambiguities, Sexual reversion and khoa) và gia đình. pseudohermaphroditism. The unique term Từ khóa: rối loạn phát triển giới tính, trẻ em that has been proposed and accepted is that of Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thủy DSD (Disorders of Sexual Development). The Yên choice of the sex of civil status (possibly Ngày nhận bài: 05/6/2021 different from the genetic sex) depends on the Ngày phản biện khoa học: 10/6/2021 data present and future hormonal data (puberty Ngày duyệt bài: 27/7/2021 and fertility). It results from a Email: thuyyenhoangthi@yahoo.com multidisciplinary decision (geneticist, Điện thoại: 0914126998 endocrino-pediatrician, surgeon, pediatrician) clearly exposed to the family. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Key words: Disorders of sex development Theo WHO 2001, tỷ lệ trẻ rối loạn phát (DSD), children. triển giới tính - DSD (Disorders of Sexual Development) có biểu hiện lâm sàng và được TÓM TẮT chẩn đoán sau khi sinh chiểm tỷ lệ 2-3% trẻ sơ Trẻ sinh ra “ không rõ là nam hay nữ “ là sinh sống. Khoảng 5-10% các rối loạn phát luôn là một vấn đề rất khó khăn trong chẩn triển không điển hình được phát hiện và chẩn đoán và tổn thương tâm lý đối với gia đình. đoán trong giai đoạn nhi khoa. Việc tiếp cận chẩn đoán cần phải có sự can Việc thăm khám lâm sàng phải cẩn thận, tỉ thiệp của một nhóm đa chuyên khoa hợp tác mỉ và toàn diện để tìm kiếm các bất thường về với gia đình, và trong số đó, bác sĩ nhi khoa hình thái,hệ xương, bất thường của thận, hậu có vai trò quan trọng khi khám đánh giá trẻ từ môn hoặc da. Việc thăm khám nên được 48 Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 51 - Naêm 2022 hướng dẫn bởi các giả định chẩn đoán. Sự hiện tế bào mầm ác tính ( 26% ở độ tuổi 30), u diện của gen SRY cho phép chẩn đoán giới Wilms, bệnh cầu thận lan tỏa. Hội chứng tính nhanh chóngcùng với kết quả của không nhậy cảm với androgen có u tinh hoàn karyotype. Định lượng nồng độ 17OH ác tính. progesterone (không chờ kết quả sàng lọc sơ 1.2. Chọn lựa càng sớm càng tốt giới tính sinh) là rất cần thiết, giúp phát hiện sự bất cho trẻ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Rối loạn phát triển giới tính Chẩn đoán rối loạn phát triển giới tính Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh Loạn sản tinh hoàn Thụ thể androgenGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nhân một trường hợp phẫu thuật tạo hình dương vật và niệu đạo trên bệnh nhân lưỡng giới giả nam
4 trang 16 1 0 -
23 trang 16 0 0
-
Kiểu gen và kiểu hình của hội chứng không nhạy cảm Androgen
6 trang 16 0 0 -
Phát hiện đột biến mới trên gen AR ở bệnh nhân mắc hội chứng kháng Androgen
8 trang 11 0 0 -
6 trang 11 0 0
-
Đánh giá sự bộc lộ thụ thể androgen trong ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập er âm tính
7 trang 11 0 0 -
6 trang 10 0 0
-
75 trang 9 0 0
-
6 trang 8 0 0
-
Xác định đột biến gen SRD5A2 gây bệnh thiếu enzym 5α-reductase 2
8 trang 8 0 0