Danh mục

Tiếp xúc ngôn ngữ: Hệ quả đối với hệ thống từ vựng tiếng Nhật

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 655.96 KB      Lượt xem: 28      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sự xuất hiện của các từ mới trong một ngôn ngữ thường xuất phát từ hai yếu tố: sự phát triển từ vựng nội bộ của ngôn ngữ để kịp thời phản ánh sự phát triển của cộng đồng văn hóa xã hội sử dụng nó; và vay từ tiếng nước ngoài vì nhiều lý do, trong đó hình thành một từ vựng có nguồn gốc nước ngoài bằng ngôn ngữ dễ tiếp thu. Đây là một hiện tượng ngôn ngữ chung và sự xuất hiện các từ có nguồn gốc nước ngoài trong một ngôn ngữ có thể được coi là một hiện tượng tự nhiên và không thể tránh khỏi. Trong bài viết này, tác giả tập trung vào quá trình hình thành của các khoản vay của Nhật Bản do ảnh hưởng của sự tiếp xúc với các ngôn ngữ khác và trên các yếu tố văn hóa và lịch sử ảnh hưởng đến nó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếp xúc ngôn ngữ: Hệ quả đối với hệ thống từ vựng tiếng NhậtSố 5 (235)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 37NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ TIẾP XÚC NGÔN NGỮ:HỆ QUẢ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TỪ VỰNG TIẾNG NHẬT LANGUAGE CONTACT AND ITS COROLLARIES FOR JAPANESE VOCABULARY NGUYỄN TÔ CHUNG (TS; Trường Đại học Hà Nội) Abstract: The emergence of new words in a language often derives from two factors: theinternal lexical development of the language to promptly reflect the development of the socio-cultural community using it; and the borrowing from foreign languages for many reasons, whichformed a vocabulary of foreign origin in the receptive language. This is a common languagephenomenon and the appearance of words of foreign origin in a language can be considered anatural and inevitable phenomenon. In this article, the authors only focus on the formationprocess of borrowings in Japanese due to the influence of the contact with other languages andon the cultural and historical factors affecting it. Key words: the borrowing from foreign languages; vocabulary of foreign origin; process ofborrowings in Japanese. 1. Đặt vấn đề mượn chính được áp dụng là gì? Để trả lời cho Sự xuất hiện của các từ mới trong một ngôn những câu hỏi trên trước hết chúng tôi xem xétngữ thường bắt nguồn từ hai yếu tố. Một là từ khái niệm từ vay mượn, từ ngoại lai trongsự phát triển nội tại của hệ thống từ vựng của tiếng Nhật, các thành phần từ vựng trong tiếngchính ngôn ngữ đó nhằm phản ánh kịp thời sự Nhật, sau đó phân tích quá trình tiếp xúc giữaphát triển của cộng đồng văn hóa xã hội sử tiếng Nhật và các ngôn ngữ khác và hệ quảdụng nó. Hai là do vay mượn từ tiếng nước của quá trình này đối với hệ thống từ vựngngoài vì nhiều nguyên nhân, từ đó hình thành tiếng Nhật..trong ngôn ngữ tiếp nhận một lớp từ có nguồn 2. Về khái niệm “借用語” và “外来語”gốc nước ngoài. Theo Nguyễn Văn Khang trong tiếng Nhật(2007), hiện nay trên thế giới có khoảng 6.800 “借用語” hay “外来語” cũng giống nhưngôn ngữ và hầu như ngôn ngữ nào cũng tồn “từ vay mượn”, “từ ngoại lai” trong tiếng Việttại một lớp từ ngữ vay mượn. Rõ ràng đây là hay “loanword” trong tiếng Anh đều chỉ “từmột hiện tượng ngôn ngữ phổ biến và sự xuất vựng có nguồn gốc từ tiếng nước ngoài, đượchiện của các từ gốc nước ngoài trong một đưa vào tiếng bản ngữ và được bản ngữ hóangôn ngữ có thể được xem là một hiện tượng một phần nào đó”. Mặc khác, “借用語” và “外tự nhiên, tất yếu. Tuy nhiên trong bài viết này, 来語” là hai loại từ được phân biệt thành haichúng tôi chỉ thảo luận về quá trình hình thành loại từ riêng biệt trong tiếng Nhật. Ví dụ, cólớp từ vay mượn tiếng nước ngoài trong tiếngNhật do ảnh hưởng của quá trình tiếp xúc với người cho rằng “漢語/Hán ngữ” là “từ vaycác ngôn ngữ khác. Vấn đề chúng tôi đặt ra là mượn” chứ không phải “từ ngoại lai”. Vậy “từquá trình tiếng Nhật vay mượn từ ngữ tiếng vay mượn” và “từ ngoại lai” khác nhau ở điểmnước ngoài được thực hiện như thế nào? nào? Từ điển 日 本 国 語 大 辞 典Những yếu tố văn hóa lịch sử nào tác động (Nihonkokugodaijiten) giải thích về hai loại từđến quá trình này? Những phương thức vay này như sau:38 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 5 (235)-2015 外来語/từ ngoại lai: là từ có nguồn gốc không bao gồm Hán ngữ. Theo nghĩa hẹp, từnước ngoài, được đưa vào một ngôn ngữ nào ngoại lai chủ yếu chỉ những từ có nguồn gốcđó, và được sử dụng không khác gì từ bản từ các nước Âu-Mỹ. Ngày nay, đây là nhữngngữ. Tiếng Nhật thông thường không bao gồm từ được viết bằng chữ Katakana.những từ gốc Hán ngữ. Chủ yếu đây là những 借用語/từ vay mượn: Là những từ vốn dĩtừ có nguồn gốc từ các nước Âu Mỹ được đưa có nguồn gốc từ tiếng nước ngoài nhưng đượcvào từ sau thời đại Muromachi. Những từ đồng hóa và sử dụng hàng ngày trong ngônđược đưa vào từ tiếng Hán vào thời cận hiện ngữ tiếp nhận; Là loại từ giống như từ trongđại cũng có thể được coi là từ ngoại lai. Những tiếng Nhật như những từ: さ け / 鮭 (tiếngtừ tiếng Anh được người Nhật sáng tạo ra Ainu), だんな/旦那 (tiếng Phạn).cũng được xem là từ ngoại lai. Như vậy đa số các từ điển của Nhật Bản 借用語/từ vay mượn: là từ có trong một đều định nghĩa “từ ngoại lai” cũng như “từ vayngôn ngữ nào đó có nguồn gốc nước ngoài mượn” là những từ được vay mượn từ mộtnhưng được sử dụng trong cuộc sống thường ngôn ngữ khác nhưng được sử dụng ...

Tài liệu được xem nhiều: