Danh mục

TIỂU LUẬN: CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT CÁC TYPE VIRUS CÙNG HỌ VỚI VIRUS VIÊM NÃO NHẬT BẢN

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 456.00 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Virus viêm náo nhật bản là một virus thuộc giống flavivirus nằm trong họ Flaviviridae. 1. Giới thiệu về Flaviviridae Arboviruses (arthropod-borne virus) là virus được truyền qua các vết cắn của một tác nhân truyền bệnh là động vật chân khớp . Các loại vi-rút có xu hướng nhân trong các cơ quan của động vật chân khớp . Alphaviruses và Flaviviruses là hai loại phổ biến của Arboviruses. Alphaviruses thuộc về một gia đình, được đặt tên Togaviridae, và Flaviviruses thuộc về một gia đình, được đặt tên Flavivridae. Flaviviridae là một tên họ và tên của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT CÁC TYPE VIRUS CÙNG HỌ VỚI VIRUS VIÊM NÃO NHẬT BẢN TIỂU LUẬNCHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT CÁC TYPE VIRUS CÙNG HỌ VỚI VIRUS VIÊM NÃO NHẬT BẢNGIỚI THIỆU CHUNGVirus viêm náo nhật bản là một virus thuộc giống flavivirus nằm trong họ Flaviviridae.1. Giới thiệu về Flaviviridae Arboviruses (arthropod-borne virus) là virus được truyền qua các vết cắn của một tác nhân truyền bệnh là động vật chân khớp . Các loại vi-rút có xu hướng nhân trong các cơ quan của động vật chân khớp . Alphaviruses và Flaviviruses là hai loại phổ biến của Arboviruses. Alphaviruses thuộc về một gia đình, được đặt tên Togaviridae, và Flaviviruses thuộc về một gia đình, được đặt tên Flavivridae. Flaviviridae là một tên họ và tên của nó đến từ một loại vi rút Flaviviridae, được gọi là vi rút Sốt vàng. Họ Flaviviridae có 3 giống (genus, genera): Pestivirus (ví dụ, virus gây bệnh ỉa chảy ở bò), Flavivirus (ví dụ, virus gây viêm não Nhật Bản, virus gây bệnh sốt xuất huyết), và Hepacivirus (ví dụ, virus gây viêm gan C).Rất nhiều loại vi-rút gây bệnh ở người được tìm thấy trong Flaviviridae. Tổng cộng có 69 tácnhân gây bệnh có thể được tìm thấy trong Flaviviridae. Các chi của các Flavivirus bao gồmnhiều loài sinh vật nguy hiểm, và điều này bao gồm các vi-rút sốt vàng da, virus sốt xuất huyết,virus West Nile.....Cấu trúc của bộ gen FlaviviridaeCác bộ gen của Flaviviridae bao gồm một sợi RNA đơn dương, và bộ gen không phân đoạn.Gen này có 5-end mang một cặp nucleotide methyl hóa hoặc gene-protein được liên kết. Nócũng có một cái đuôi polyadenyl cuối 3, polyprotein từ gen RNA tách ra thành 3 protein có cấutrúc và một số protein không cấu trúc. Bộ gen phải trải qua quá trình nhân bản tế bào chất.Cấu trúc virions của Flaviviridae:Các virions của Flaviviridae là hình cầu, đa hình và được bao bọc. Các hạt virions có đường kínhtừ 40nm đến 50nm . Vỏ bọc là một nucleosapsid hiện diện trong virions của Flaviviridae. Vỏcapsid được cấu tạo từ polymer glycoprotein. Bề mặt của vỏ capsid được tạo thành từ các gainhỏ bao quanh bởi viền nhấp nhô. Vỏ capsid là môt khối đa diện đối xứng có chứa một lõiprotein bên trong, lõi này có đường kính từ 20nm đến 30nm và chúng cùng kích cỡ. Các virus thuộc họ Flaviviridae2. • Flavivirus: Dengue fever virus Figure 1 “Structure of Dengue Virus”Figure 2 “Arrangement Dengue (Flavivirus) Viral Genome sequence and gene products” (Rice, 1996)giống như tất cả flavivirus, dengue fever virus( DFV) có cấu trúc là sợi RNA đơn dương ,lớp vỏlà một phức hệ của 3 cấu trúc protein: protein lõi(C),protein màng tế bào(M) và protein vỏ(E).Cấu trúc protein virus bộ gen của dengue virus tồn tại như một RNA đa gen , dịch mã tạo ra 10protein hoạt động. Khoảng ¼ của bộ gen mã hóa cho protein có cấu trúc, trong khi phần còn lạimã hóa cho protein ko cấu trúc.Protein c: 11 kD. Protein này đóng vai trò rắp láp virion. Nó chứa một vùng C-terminal tác độngnhư một chuỗi tín hiệu cho sự chuyển đoạn của protein M vào khoang của ERProtein M: N-terminal của prM khoảng 26 k D và được tạo ra bởi peptidase tín hiệu từ máy chủtrong suốt quá trình giải phóng virus từ tế bào chủ thông qua con đường phân tiết.E protein: thường là glycosylate. E protein là protein cần thiết cho độc tính. Đột biến từ các vùngkhác nhau của protein này đã tạo nên các chủng nhỏ của virus. Vỏ glycoprotein có thể thamgia vào quá trình của tế bào chủ.NS1 protein: nó tồn tại trên bề mặt tế bào , hoặc ở hình thức non-virion ngoại bào. Nó góp mộtphần trách nhiệm trong việc sao chép RNANS2A protein: là mộtt proteoin kỵ nước chức năng chưa rõ. Một số tài liệu cho thấy nó có chứcnăng trong việc lôi kéo RNA lam khuôn mẫu cho việc sao chép màngNS2B protein: cũng là một protein màng kỵ nước, là một loại phức hợp với NS3 như là một nhucầu co-factor cho chức năng serine của NS3.NS3 protein: 1 protein lớn (97kDa), có một vài hoạt đông của 1 enzym liên quan đến quá trìnhhình thành protein và sao chép màngNS4A và NS4B protein cũng là những protein nhỏ liên quan tới màng . NS4A có chức năngtrong việc sao chép RNA và NS4B cũng vậy mặc dù cơ chế chưa xác định.NS5 protein : là protin lớn nhất( 103kDa) ,có hầu như ở các flavirus. Nó cùng với enzym methyltransferase tham gia vào việc hình thành RNA, chịu trách nhiệm về tính ổn định của RNA bằngviệc tạo ra cấu trúc 5’ RNA.Hepacivirus:Protein lõi của virus gây viêm gan C, NS3, NS4B và NS5A là những kháng nguyên chínhtrong miễn dịch dịch thể chống lại HCVMô hình virus HCVHepatitis C virus (HCV) được phân loại vào giống Hepacivirus thuộc họ Flaviviridae.Bộ gen của HCV là một RNA chuỗi đơn chứa 9.6 kb gồm những vùng không mã hóa 5’-3’ vàmột khung đọc mở dài mã hóa cho một chuỗi nhiều protein khoảng 3000 axit amin. Chuỗiprotein này được các protease của tế bào và virus cắt ra thành 11 protein virus khác nhau. Cácprote ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: