Tiểu luận: Chính sách kinh tế mới của Malaysia (1971 – 1990)
Số trang: 17
Loại file: doc
Dung lượng: 83.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiểu luận: Chính sách kinh tế mới của Malaysia (1971 – 1990) trình bày về các nhân tố tác động đến việc lựa chọn con đường phát triển kinh tế - xã hội của Malaysia, nguyên nhân ra đời của chính sách kinh tế mới của Malaysia, nội dung chính của chính sách kinh tế mới, kết quả đạt được, những thành tựu và hạn chế, ý nghĩa thực tiễn của chính sách kinh tế mới với sự phát kinh tế của Malaysia, liên hệ với thực tiễn Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Chính sách kinh tế mới của Malaysia (1971 – 1990) 1 ĐỀ BÀI: Chính sách kinh tế mới của Malaysia (1971 – 1990) A – Bố cục I – Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn con đường phát triển kinhtế - xã hội của Malaysia. II – Nguyên nhân ra đời của chính sách kinh tế mới của Malaysia. III – Nội dung chính của chính sách kinh tế mới. IV – Kết quả đạt được, những thành tựu và hạn chế. V – Ý nghĩa thực tiễn của chính sách kinh t ế m ới với s ự phát kinh t ếcủa Malaysia. VI – Liên hệ với thực tiễn Việt Nam. VII – Danh mục tài liệu tham khảo. 2 B – NỘI DUNG I – Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn con đường pháttriển kinh tế - xã hội của Malaysia (1971 – 1990). Malaysia là một đất nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, là đ ấtnước có nền văn hóa đa dạng, cũng như một nền kinh tế có ti ềm năngphát triển của Đông Nam Á. Việc thực hiện đổi mới kinh t ế năm (1971 –1990) là một quyết định quan trọng giúp kinh tế Malaysia phát tri ển nhanhhơn. Để thực hiện đổi mới cần có những động lực, những điều kiệnthuận lợi cũng như khó khăn đề Malaysia thực hiện cải cách. Thứ nhất, về điều kiện tự nhiên: Malaysia có diện tích là 330.307km2, bao gồm 13 bang; trong đó 11 bang nằm trên bán đảo Mã Lai, 2 bangSaba và Sarawak nằm trên bờ Tây Bắc của đảo Borneo; phía Bắc giápThái Lan, phía nam giáp Indonexia hai nền kinh tế phát tri ển nh ất ĐôngNam Á. Malaysia có biên giới trên biển với Việt Nam và Philippin.Malaysia là nước duy nhất có lãnh thổ nằm trên lục địa và quần đảo MãLai. Điểm cực nam của lục địa châu Á là Tanjung Piai, thuộc bang nambộ Johor. Eo biển Malacca nằm giữa đảo Sumatra và Malaysia bán đảo,đây là một trong các tuyến đường quan trọng nhất trong thương mại toàncầu. Do nằm gần đường xích đạo , lại chịu ảnh hưởng của biển và là n ơigiao lưu của các hệ thống gió mùa nên nước này có khí h ậu nhi ệt đ ới giómùa, nóng ẩm. Nhiệt độ trong năm dao động từ 21 độ đến 32 độ C;lượng mưa trung bình là 2.300 mm. Đất đai phì nhiêu, chủ yếu là đất đỏvà laterit, thích hợp với các loại cây trồng có giá trị nh ư cao su, d ầu c ọ,dừa. Rừng chiếm 70% diện tích cả nước với nhiều loại gỗ quý. Malaysia còn là một đất nước có nhiều khoáng sản như thiếc, s ắt,đồng, dầu mỏ, boxit… 3 Thứ hai, về điều kiện xã hội: Dân số Malaysia (năm 2004 là 25,5triệu người. Malaysia là một quốc gia đa sắc tộc, đa văn hóa, đa tôn giáovà ngôn ngữ. Người Malaysia chiếm đa số là 60%. Vào lúc bắt đầu quátrình công nghiệp hóa đất nước, đại đa số họ làm nghề nông và công chứcnhà nước. Người Hoa chiếm trên 30%, chủ yếu kinh doanh và hoạt độngcông nghiệp. Phần lớn người Hoa theo đạo Phật và Đạo giáo, sống ch ủyếu ở các đô thị và có đời sống vật chất sung túc h ơn so v ới các c ộngđồng khác. Người có nguồn gốc Ấn Độ chiếm khoảng 9%, ch ủ y ếu s ốngở các vùng đô thị, có sở trường làm dịch vụ và buôn bán nhỏ. Ph ần lớnngười Ấn Độ theo đạo Hinđu và đạo Xích Ở Malaysia, vấn đề sắc tộc rất phức tạp và nhạy cảm. Nhiều cuộcxung đột sắc tộc giữa người Hoa và người bản địa đã xảy ra, đi ển hình làcuộc xung đột sắc tộc năm 1969. Sau sự kiện này, chính ph ủ Malaysia đãđề ra biện pháp nâng đỡ người bản địa. Chính sách “ đất nươc Malaysiadành cho người Malaysia” đã không xóa đi ranh giới giàu nghèo giữa cáctộc người. Người Hoa ở Malaysia vẫn tiếp tục chi phối nền kinh t ế và cóảnh hưởng to lớn đến đời sống chính trị của quốc gia. Malaysia theo chế độ quân chủ lập hiến. Đứng đầu nước là Quốcvương và đứng đầu chính phủ là thủ tướng. Liên bang Malaysia có 13 bang chia làm hai miền Đông và Tây, giữahai miền là vùng biển rộng 500km2. Malaysia có lịch sử văn hóa lâu đời từ hàng nghìn năm trước Côngnguyên và cũng trải qua nhiều biến động. Malaysia là thuộc địa của BồĐào Nha hơn 100 năm, sau đó Hà Lan thay thế t ừ năm 1641. Đ ến năm1888, Malaysia lại chịu sự cai trị của Anh. Mãi đến năm 1957, Malaysiamới hoàn toàn giành được độc lập và năm 1963 thì thành lập liên bang. Dosự cai trị, bóc lột của thưc dân phương tây nên nền kinh tế Malaysia nghèo 4nàn, nông nghiệp là ngành cơ bản trong cả nước, điều đó cũng góp phầnvào việc thực hiện chính sách kinh tế mới. Do áp bức của thực dân phương tây, tổ chức dân t ộc th ống nh ất MãLai – UMNO ra đời ngày 11/05/1946. Đây là Đảng chính trị lớn nh ấtMalaysia, đóng vai trò lãnh đạo , đoàn kết các tổ chức chính trị trongphong trào giải phóng dân tộc, thành lập nhà nước Liên bang Malaysia.Sau quá trình lãnh đạo nhân dân buộc thực dân Anh trao trả độc l ập,UMNO cũng đã cố gắng phát triển kinh tế , chính sách phát tri ển phù h ợpvới từng giai đoạn tao được những thành tựu to l ớn. Giai đo ạn 1957 –1970 chủ trương phát triển kinh tế tự cấp, tự túc thay th ế nhập khẩu. Đápứng được nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Chính sách kinh tế mới của Malaysia (1971 – 1990) 1 ĐỀ BÀI: Chính sách kinh tế mới của Malaysia (1971 – 1990) A – Bố cục I – Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn con đường phát triển kinhtế - xã hội của Malaysia. II – Nguyên nhân ra đời của chính sách kinh tế mới của Malaysia. III – Nội dung chính của chính sách kinh tế mới. IV – Kết quả đạt được, những thành tựu và hạn chế. V – Ý nghĩa thực tiễn của chính sách kinh t ế m ới với s ự phát kinh t ếcủa Malaysia. VI – Liên hệ với thực tiễn Việt Nam. VII – Danh mục tài liệu tham khảo. 2 B – NỘI DUNG I – Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn con đường pháttriển kinh tế - xã hội của Malaysia (1971 – 1990). Malaysia là một đất nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, là đ ấtnước có nền văn hóa đa dạng, cũng như một nền kinh tế có ti ềm năngphát triển của Đông Nam Á. Việc thực hiện đổi mới kinh t ế năm (1971 –1990) là một quyết định quan trọng giúp kinh tế Malaysia phát tri ển nhanhhơn. Để thực hiện đổi mới cần có những động lực, những điều kiệnthuận lợi cũng như khó khăn đề Malaysia thực hiện cải cách. Thứ nhất, về điều kiện tự nhiên: Malaysia có diện tích là 330.307km2, bao gồm 13 bang; trong đó 11 bang nằm trên bán đảo Mã Lai, 2 bangSaba và Sarawak nằm trên bờ Tây Bắc của đảo Borneo; phía Bắc giápThái Lan, phía nam giáp Indonexia hai nền kinh tế phát tri ển nh ất ĐôngNam Á. Malaysia có biên giới trên biển với Việt Nam và Philippin.Malaysia là nước duy nhất có lãnh thổ nằm trên lục địa và quần đảo MãLai. Điểm cực nam của lục địa châu Á là Tanjung Piai, thuộc bang nambộ Johor. Eo biển Malacca nằm giữa đảo Sumatra và Malaysia bán đảo,đây là một trong các tuyến đường quan trọng nhất trong thương mại toàncầu. Do nằm gần đường xích đạo , lại chịu ảnh hưởng của biển và là n ơigiao lưu của các hệ thống gió mùa nên nước này có khí h ậu nhi ệt đ ới giómùa, nóng ẩm. Nhiệt độ trong năm dao động từ 21 độ đến 32 độ C;lượng mưa trung bình là 2.300 mm. Đất đai phì nhiêu, chủ yếu là đất đỏvà laterit, thích hợp với các loại cây trồng có giá trị nh ư cao su, d ầu c ọ,dừa. Rừng chiếm 70% diện tích cả nước với nhiều loại gỗ quý. Malaysia còn là một đất nước có nhiều khoáng sản như thiếc, s ắt,đồng, dầu mỏ, boxit… 3 Thứ hai, về điều kiện xã hội: Dân số Malaysia (năm 2004 là 25,5triệu người. Malaysia là một quốc gia đa sắc tộc, đa văn hóa, đa tôn giáovà ngôn ngữ. Người Malaysia chiếm đa số là 60%. Vào lúc bắt đầu quátrình công nghiệp hóa đất nước, đại đa số họ làm nghề nông và công chứcnhà nước. Người Hoa chiếm trên 30%, chủ yếu kinh doanh và hoạt độngcông nghiệp. Phần lớn người Hoa theo đạo Phật và Đạo giáo, sống ch ủyếu ở các đô thị và có đời sống vật chất sung túc h ơn so v ới các c ộngđồng khác. Người có nguồn gốc Ấn Độ chiếm khoảng 9%, ch ủ y ếu s ốngở các vùng đô thị, có sở trường làm dịch vụ và buôn bán nhỏ. Ph ần lớnngười Ấn Độ theo đạo Hinđu và đạo Xích Ở Malaysia, vấn đề sắc tộc rất phức tạp và nhạy cảm. Nhiều cuộcxung đột sắc tộc giữa người Hoa và người bản địa đã xảy ra, đi ển hình làcuộc xung đột sắc tộc năm 1969. Sau sự kiện này, chính ph ủ Malaysia đãđề ra biện pháp nâng đỡ người bản địa. Chính sách “ đất nươc Malaysiadành cho người Malaysia” đã không xóa đi ranh giới giàu nghèo giữa cáctộc người. Người Hoa ở Malaysia vẫn tiếp tục chi phối nền kinh t ế và cóảnh hưởng to lớn đến đời sống chính trị của quốc gia. Malaysia theo chế độ quân chủ lập hiến. Đứng đầu nước là Quốcvương và đứng đầu chính phủ là thủ tướng. Liên bang Malaysia có 13 bang chia làm hai miền Đông và Tây, giữahai miền là vùng biển rộng 500km2. Malaysia có lịch sử văn hóa lâu đời từ hàng nghìn năm trước Côngnguyên và cũng trải qua nhiều biến động. Malaysia là thuộc địa của BồĐào Nha hơn 100 năm, sau đó Hà Lan thay thế t ừ năm 1641. Đ ến năm1888, Malaysia lại chịu sự cai trị của Anh. Mãi đến năm 1957, Malaysiamới hoàn toàn giành được độc lập và năm 1963 thì thành lập liên bang. Dosự cai trị, bóc lột của thưc dân phương tây nên nền kinh tế Malaysia nghèo 4nàn, nông nghiệp là ngành cơ bản trong cả nước, điều đó cũng góp phầnvào việc thực hiện chính sách kinh tế mới. Do áp bức của thực dân phương tây, tổ chức dân t ộc th ống nh ất MãLai – UMNO ra đời ngày 11/05/1946. Đây là Đảng chính trị lớn nh ấtMalaysia, đóng vai trò lãnh đạo , đoàn kết các tổ chức chính trị trongphong trào giải phóng dân tộc, thành lập nhà nước Liên bang Malaysia.Sau quá trình lãnh đạo nhân dân buộc thực dân Anh trao trả độc l ập,UMNO cũng đã cố gắng phát triển kinh tế , chính sách phát tri ển phù h ợpvới từng giai đoạn tao được những thành tựu to l ớn. Giai đo ạn 1957 –1970 chủ trương phát triển kinh tế tự cấp, tự túc thay th ế nhập khẩu. Đápứng được nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chính sách kinh tế mới của Malaysia Kinh tế Malaysia Chính sách kinh tế mới Sự phát kinh tế của Malaysia Tiểu luận kinh tế quốc tế Tiểu luận kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 286 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
17 trang 257 0 0 -
Tiểu luận: Pháp luật kinh doanh quốc tế theo pháp luật Anh
17 trang 227 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 183 0 0 -
Tiểu luận: Chính sách đối ngoại của Việt Nam – ASEAN trước và sau đổi mới
18 trang 183 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 160 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Lạm phát
49 trang 157 0 0 -
20 trang 152 0 0
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 150 0 0 -
32 trang 140 2 0