![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tiểu luận: Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp lưu trú
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 222.72 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài tiểu luận nêu lên khái niệm tổ chức: tổ chức là một tập hợp gồm hai hay nhều người cùng hoạt động trong một lĩnh vực, một hình thái cơ cấu nhất định để đạt đựơc mục đích chung. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống chính thức về các mối quan hệ vừa độc lập vừa phụ thuộc trong tổ chức, thể hiện những nhiệm vụ rõ ràng do ai làm, làm cái gì và liên kết với các nhiệm vụ khác t
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp lưu trú TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA DU LỊCH …………..o0o………….. BÀI TẬP NHÓM CƠ CẤU TỔ CHỨC TRONG DOANH NGHIỆP LƯU TRÚ Nhóm Hotelier 1, Nguyễn Thị Mai Anh 2, Lê Hà Vân Anh 3, Lê Quốc Khanh 4, Nguyễn Thị Thục Nhi 5, Mai Xuân Tài 6, Thái Thị Huyền Trâm 7, Phạm...Toàn Đà Nẵng, ngày 8/10/2012 I. Khái niệm, yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức trong DNLT 1.Khái niệm: Tổ chức là một tập hợp gồm hai hay nhều người cùng hoạt động trong một lĩnh vực, một hình thái cơ cấu nhất định để đạt đựơc mục đích chung. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống chính thức về các mối quan hệ vừa độc lập vừa phụ thuộc trong tổ chức, thể hiện những nhiệm vụ rõ ràng do ai làm, làm cái gì và liên kết với các nhiệm vụ khác trong tổ chức như thế nào nhằm tạo ra một sự hợp tác nhịp nhàng để đáp ứng mục tiêu của tổ chức. 2. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức: Xây dựng cơ cấu tổ chức phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Đảm bảo tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của doanh nghiệp - Đảm bảo tính tối ưu: Giữa các khâu và các cấp quản trị đều thiết lập các mối quan hệ hợp lý thiết kế sao cho số lượng cấp quản lý là ít nhất không thừa, thiếu bộ phận nào, không chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban sao cho nhiệm vụ quyền hạn phải tương ứng. Cấp quản trị xử lý quá nhiều, thông tin sẽ bị sai lệch cồng kềnh nên yêu cầu bộ máy phải linh hoạt, có khả năng thích ứng với thị trường và với doanh nghiệp. - Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải sử dụng chi phí quản lý đạt hiệu quả nhất.Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả thu về. II. Các yếu tố của cơ cấu tổ chức Có 5 yếu tố cơ bản : chuyên môn hóa công việc ,bộ phận hóa ,tổ chức theo sự phân công quyền lực ,tầm kiểm soát và các phương pháp điều phối . 1. Chuyên môn hóa công việc : Chuyên môn hóa là quá trình xác định công việc chuyên môn cần thiết phải làm và người sẽ thực hiện chúng . Trong những tổ chức kinh doanh nhỏ ,chủ sở hữu có thể thực hiện toàn bộ công việc.Tuy nhiên khi tổ chức tăng trưởng , mở rộng thì cần thiết chuyên môn hóa công việc để những người khác có thể thực hiện chúng . Chuyên môn hóa gồm : Chuyên môn hóa theo chức năng : Là sự nhóm gộp các nhóm hoặc các bộ phận theo những lĩnh vực chức năng riêng biệt như sản xuất, marketing và tài chính .chuyên môn hóa theo chức năng nhóm các nhân viên theo những lĩnh vực chuyên môn nghề nghiệp và các nguồn lực để họ cùng nổ lực để thực thi các nhiệm vụ . Chuyên môn hóa bộ phận theo địa lí : Là nhóm gộp tất cả chức năng trong một khu vực địa lí dưới sự giám sát của một nhà quản trị , chứ không phải là phân chia các bộ phận , chức năng giữa các nhà quản trị khác nhau hoặc nhóm gộp tất cả các nhiệm vụ vào một văn phòng trung tâm . Chuyên môn hóa theo bộ phận sản phẩm : Chia tổ chức thành các đơn vị , mà mỗi đơn vị có khả năng thực hiện thiết kế , sản xuất , và marketing các sản phẩm và dịch vụ của chính nó . Chuyên môn hóa các bộ phận theo khách hàng : Liên quan đền việc nhóm gộp các bộ phận theo loại khách hàng được phục vụ . 2. Bộ phận hóa : Sau khi các công việc đã được chuyên môn hóa phải nhóm các công việc thành những đơn vị hợp lí . các doanh nghiệp thực hiện công việc này sẽ có nhiều lợi ích trong thực hiện các hoạt động . Sự kiểm soát và kết hợp ở phạm vi hẹp được dễ dàng hơn , các nhà quản trị đứng đầu có thể xem xét dễ dàng hơn việc thực hiện của các đơn vị đang diễn biến thay đổi như thế nào . 3. Quyền hạn : Mỗi lần sắp xếp lại nhân viên , tổ chức họ thành các bộ phận , người quản lý phải tính toán để có quyết định về quyền hạn cho mỗi nhân viên và người đứng đầu các bộ phận . Vấn đề gioa quyền và phân bố quyền lực là điếu quan trọng để lập các mô hình tổ chức hiệu quả . 4. Phạm vi kiểm soát : Liên quan đến số nhân viên dưới quyền của một giám sát viên . Ở tấm kiểm soát hẹp , người giám sát có thể giám sát chặt chẽ các nhân viên cấp đưới của mình và theo đuổi các mục tiêu kinh doanh khác . Khi lựa chọn phạm vi kiểm soát thích hợp nhất cho doanh nghiệp cần chú ý các yếu tố : - Tính tương tự của công việc : đối với những công việc tương tự của cấ dưới nên dùng phạm vi kiểm soát rộng . Còn công việc không giống nhau nên áp dụng phạm vi kiểm soát hẹp . - Đào tạo và chuyên nghiệp hóa : các nhân viên được đào tạo , bồi dưỡng nghiệp vụ , được chuyên môn hóa càng nhiều thì phạm vi kiểm soát càng rộng - Sự ổn định của công việc : Tầm kiểm soát sẽ hẹp hơn khi các công việc còn mơ hồ , không được rõ ràng và không có tính chất ổn định . - Sự thường xuyên cộng tác qua lại : - Sự hợp nhất công việc : cần hạn chế số nhân viên dưới cấp để có thể giám sát một cách chặt chẽ . - Sự phân tán nhân viên : một nhóm nhân viên bị phân tán rộng bao nhiêu thì người quản lý đó càng gặp khó khăn trong việc giám sát bấy nhiêu . 5. Điều phối hoạt động : Khi các nhiệm vụ được phân ra thì việc điều phối hoạt động cho từng cá nhân và từng nhóm là quan trọng . Điều phối là điều khiển các hoạt động tạo được sự nhịp nhàng , liên kết với nhau . Những mắc xích liên kết này dẫn đến một loạt các hình thức liên hợp giữa các nhóm , giữa các cá nhân . III. Các nguyên tắc chủ đạo của cơ cấu tổ chức: Các nhà điều hành Giám đốc không ngừng hoàn thiện một số nguyên tắc để thiết lập cơ cấu tổ chức. Gọi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp lưu trú TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA DU LỊCH …………..o0o………….. BÀI TẬP NHÓM CƠ CẤU TỔ CHỨC TRONG DOANH NGHIỆP LƯU TRÚ Nhóm Hotelier 1, Nguyễn Thị Mai Anh 2, Lê Hà Vân Anh 3, Lê Quốc Khanh 4, Nguyễn Thị Thục Nhi 5, Mai Xuân Tài 6, Thái Thị Huyền Trâm 7, Phạm...Toàn Đà Nẵng, ngày 8/10/2012 I. Khái niệm, yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức trong DNLT 1.Khái niệm: Tổ chức là một tập hợp gồm hai hay nhều người cùng hoạt động trong một lĩnh vực, một hình thái cơ cấu nhất định để đạt đựơc mục đích chung. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống chính thức về các mối quan hệ vừa độc lập vừa phụ thuộc trong tổ chức, thể hiện những nhiệm vụ rõ ràng do ai làm, làm cái gì và liên kết với các nhiệm vụ khác trong tổ chức như thế nào nhằm tạo ra một sự hợp tác nhịp nhàng để đáp ứng mục tiêu của tổ chức. 2. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức: Xây dựng cơ cấu tổ chức phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Đảm bảo tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của doanh nghiệp - Đảm bảo tính tối ưu: Giữa các khâu và các cấp quản trị đều thiết lập các mối quan hệ hợp lý thiết kế sao cho số lượng cấp quản lý là ít nhất không thừa, thiếu bộ phận nào, không chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban sao cho nhiệm vụ quyền hạn phải tương ứng. Cấp quản trị xử lý quá nhiều, thông tin sẽ bị sai lệch cồng kềnh nên yêu cầu bộ máy phải linh hoạt, có khả năng thích ứng với thị trường và với doanh nghiệp. - Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải sử dụng chi phí quản lý đạt hiệu quả nhất.Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả thu về. II. Các yếu tố của cơ cấu tổ chức Có 5 yếu tố cơ bản : chuyên môn hóa công việc ,bộ phận hóa ,tổ chức theo sự phân công quyền lực ,tầm kiểm soát và các phương pháp điều phối . 1. Chuyên môn hóa công việc : Chuyên môn hóa là quá trình xác định công việc chuyên môn cần thiết phải làm và người sẽ thực hiện chúng . Trong những tổ chức kinh doanh nhỏ ,chủ sở hữu có thể thực hiện toàn bộ công việc.Tuy nhiên khi tổ chức tăng trưởng , mở rộng thì cần thiết chuyên môn hóa công việc để những người khác có thể thực hiện chúng . Chuyên môn hóa gồm : Chuyên môn hóa theo chức năng : Là sự nhóm gộp các nhóm hoặc các bộ phận theo những lĩnh vực chức năng riêng biệt như sản xuất, marketing và tài chính .chuyên môn hóa theo chức năng nhóm các nhân viên theo những lĩnh vực chuyên môn nghề nghiệp và các nguồn lực để họ cùng nổ lực để thực thi các nhiệm vụ . Chuyên môn hóa bộ phận theo địa lí : Là nhóm gộp tất cả chức năng trong một khu vực địa lí dưới sự giám sát của một nhà quản trị , chứ không phải là phân chia các bộ phận , chức năng giữa các nhà quản trị khác nhau hoặc nhóm gộp tất cả các nhiệm vụ vào một văn phòng trung tâm . Chuyên môn hóa theo bộ phận sản phẩm : Chia tổ chức thành các đơn vị , mà mỗi đơn vị có khả năng thực hiện thiết kế , sản xuất , và marketing các sản phẩm và dịch vụ của chính nó . Chuyên môn hóa các bộ phận theo khách hàng : Liên quan đền việc nhóm gộp các bộ phận theo loại khách hàng được phục vụ . 2. Bộ phận hóa : Sau khi các công việc đã được chuyên môn hóa phải nhóm các công việc thành những đơn vị hợp lí . các doanh nghiệp thực hiện công việc này sẽ có nhiều lợi ích trong thực hiện các hoạt động . Sự kiểm soát và kết hợp ở phạm vi hẹp được dễ dàng hơn , các nhà quản trị đứng đầu có thể xem xét dễ dàng hơn việc thực hiện của các đơn vị đang diễn biến thay đổi như thế nào . 3. Quyền hạn : Mỗi lần sắp xếp lại nhân viên , tổ chức họ thành các bộ phận , người quản lý phải tính toán để có quyết định về quyền hạn cho mỗi nhân viên và người đứng đầu các bộ phận . Vấn đề gioa quyền và phân bố quyền lực là điếu quan trọng để lập các mô hình tổ chức hiệu quả . 4. Phạm vi kiểm soát : Liên quan đến số nhân viên dưới quyền của một giám sát viên . Ở tấm kiểm soát hẹp , người giám sát có thể giám sát chặt chẽ các nhân viên cấp đưới của mình và theo đuổi các mục tiêu kinh doanh khác . Khi lựa chọn phạm vi kiểm soát thích hợp nhất cho doanh nghiệp cần chú ý các yếu tố : - Tính tương tự của công việc : đối với những công việc tương tự của cấ dưới nên dùng phạm vi kiểm soát rộng . Còn công việc không giống nhau nên áp dụng phạm vi kiểm soát hẹp . - Đào tạo và chuyên nghiệp hóa : các nhân viên được đào tạo , bồi dưỡng nghiệp vụ , được chuyên môn hóa càng nhiều thì phạm vi kiểm soát càng rộng - Sự ổn định của công việc : Tầm kiểm soát sẽ hẹp hơn khi các công việc còn mơ hồ , không được rõ ràng và không có tính chất ổn định . - Sự thường xuyên cộng tác qua lại : - Sự hợp nhất công việc : cần hạn chế số nhân viên dưới cấp để có thể giám sát một cách chặt chẽ . - Sự phân tán nhân viên : một nhóm nhân viên bị phân tán rộng bao nhiêu thì người quản lý đó càng gặp khó khăn trong việc giám sát bấy nhiêu . 5. Điều phối hoạt động : Khi các nhiệm vụ được phân ra thì việc điều phối hoạt động cho từng cá nhân và từng nhóm là quan trọng . Điều phối là điều khiển các hoạt động tạo được sự nhịp nhàng , liên kết với nhau . Những mắc xích liên kết này dẫn đến một loạt các hình thức liên hợp giữa các nhóm , giữa các cá nhân . III. Các nguyên tắc chủ đạo của cơ cấu tổ chức: Các nhà điều hành Giám đốc không ngừng hoàn thiện một số nguyên tắc để thiết lập cơ cấu tổ chức. Gọi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Doanh nghiệp lưu trú Bài tập nhóm Tổ chức doanh nghiệp lưu trú Quản tri khách sạn Kinh doanh nhà hàng Kinh doanh lưu trú Nghiệp vụ khách sạnTài liệu liên quan:
-
41 trang 493 0 0
-
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn
26 trang 343 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn Harbuorview
34 trang 186 0 0 -
Giáo trình Lý thuyết nghiệp vụ nhà hàng: Phần 1 - CĐ Du lịch Hà Nội
120 trang 141 0 0 -
Các phương thức chuyển dịch thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành Khách sạn sang tiếng Việt
11 trang 132 0 0 -
Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn: Phần 1 - NXB Đại học Quốc gia
89 trang 131 0 0 -
Nghiệp vụ lễ tân khách sạn - Tài liệu tham khảo
59 trang 120 0 0 -
43 trang 118 1 0
-
Tiểu luận: Cơ cấu tổ chức của khách sạn Sofitel Metropole Hà Nội ,ưu nhược điểm và hướng đề xuất
11 trang 100 0 0 -
47 trang 99 3 0