Tiểu luận: Dệt may trong khuôn khổ pháp lý của GATT và WTO
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 221.28 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung cơ bản của đề tài Dệt may trong khuôn khổ pháp lý của GATT và WTO nêu vấn đề dệt may dưới thời GATT, vấn đề dệt may trong khung pháp lý của WTO và dệt may thời hậu hạn ngạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Dệt may trong khuôn khổ pháp lý của GATT và WTODỆT MAY TRONG KHUÔN KHỔPHÁP LÝ CỦA GATT VÀ WTO Nội dung chính Vấn đề dệt may dưới thời GATT Vấn đề dệt may trong khung pháp lý của WTO Dệt may thời hậu hạn ngạchI - DỆT MAY DƯỚI THỜI GATT Giai đoạn 1 : 1955 - 1960 Giai đoạn 2 : 1961 - 1973 Giai đoạn 3 : 1974 - 19941- Giai đoạn 1: (1955 – 1960)• Công nghiệp dệt may được điều chỉnh bởi những HẠN CHẾ XUẤT KHẨU TỰ NGUYỆN(voluntary export restraint )• Điều chỉnh thương mại dệt may giữa Mỹ, Anh và 4 nước xuất khẩu chính (Nhật, Hồng Kông, Ấn Độ, Pakistan) 2- Giai đoạn 2: (1961- 1973)• Năm 1961: Hiệp định ngắn hạn về dệt may STA (short term agreement regarding International Trade in cotton Textiles)• Từ Năm 1962 – 1973: Hiệp định dài hạn về dệt may LTA ( long term agreement regarding International Trade in cotton Textiles ) STA và LTA chỉ nhằm đến hàng bông sợi 3- Giai đoạn 3: (1974 – 1994 ) Khung pháp lý điều chỉnh: HIỆP ĐỊNH ĐA SỢI ( multifibre agreement MFA ) + Hiệp định đa sợi giới hạn lĩnh vực dệt may từ bông sợi tự nhiên đến nhân tạo. + Cho phép áp đặt hoặc duy trì hạn ngạch với điều kiện phải tăng 6% mỗi năm + Đề cập đến khái niệm rối loạn thị trường• GATT khuyến khích áp dụng các biện pháp thuế quan hơn là các biện pháp hạn chế định lượng.• MFA tạo nên một ngoại lệ đối với nguyên tắc đối xử bình đẳng giữa tất cả các đối tác thương mại trong hệ thống của GATT. Vòng đàm phán Uruguay (1986 – 1994)Các thoả thuận liên quan đến dệt may Xoá bỏ sự phân biệt đối xử qua chế độ hạn ngạch xuất nhập khẩu. Xoá bỏ quyền áp đặt hạn ngạch của các nước phát triển. Tự do hoá lĩnh vực dệt may KẾT QUẢHiệp định về hàng dệt may ATC ra đờiII – Ngành dệt may trong khungpháp lý của WTOĐặc điểm chính của ATC: ATC là hiệp định duy nhất của WTO có quy định điều khoản tự huỷ (điều 9) Phạm vi điều chỉnh: Sợi, vải, thành phẩm, quần áo…( trừ các loại nguyên liệu thô) Tồn tại cơ cấu phòng chống tạm thời đặc định (specific transitional safeguard ) Có Cơ quan Giám sát Hàng dệt ( Textiles MonitoringBody -TMB ) Quy định lịch trình tự do hoá Công nghiệp Dệt may qua việc gia tăng hạn ngạch theo từng giai đoạn cho đến khi được bãi bỏ. Quy định lịch trình sát nhập dần dần lĩnh vực dệt may vào khuôn khổ của hiệp định GATT 1994. Lịch trình sát nhập vào GATT 1994GIAI ĐOẠN KỲ HẠN TỶ LỆ SÁT NHẬP TỐI THIỂUGiai đoạn 1 1.1.1995 16% ( còn lại 84%)Giai đoạn 2 1.1.1998 17% ( còn lại 67%)Giai đoạn 3 1.1.2002 18% ( còn lại 49%)Giai đoạn 4 1.1.2005 100% Nguồn: Văn phòng WTO TRẤN THỰC TẾ, ATC ĐÃ ĐƯỢC CÁC NƯỚC THAM GIA THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO???NGUỒN: WTO (2004) COMPREHENSIVE REPORT OF THE TEXTILES MONITORING BODY TO THE COUNCIL FOR TRADE IN GOODS ON THE IMPLEMENTATION OF THE ATC DURING THE THIRD STAGE OF THE INTERGRATION PROCESS ( TR 198, 199 ). MỸ EU CANADA THỔ NHĨ KỲ Tổng HN khi bắt đầu thực hiện ATC(1/1/1995) 937 303 368 54Trong đó đã bãi bỏ1. GĐ1 (từ 1995) 0 0 8 462. GĐ2 (từ 1998) 15 21 26 83. GĐ3 (từ 2002) 88 70 42 0Tổng hạn ngạch đã đựơc bãi 103 91 76 54bỏ tính đến 31/12/2004Hạn ngạch còn lại bãi bỏ vào 834 212 292 01/1/2005 89% 70% 79% 0% Điểm độc đáo của ATC cho phép các nước thành viên được có một thời kì chuyển tiếp (thời kì quá độ), Các nước được áp dụng các biện pháp bảo hộ có tính tự vệ nếu thoả mãn 2 điều kiện: • đã chứng minh được có sự tổn hại nghiêm trọng hay đe dọa gây tổn hại nghiêm trọng do nhập khẩu hàng dệt may tăng lên đột ngột, • có mối liên hệ trực tiếp giữa sự tổn hại nghiêm trọng đó đối với ngành công nghiệp dệt may của nước nhập khẩu Tuy nhiên, các biện pháp này cũng chỉ có tính tạm thời, tức là chỉ có thể áp dụng trong ba năm, không được gia hạn. Tất cả những biện pháp này cùng với sự hết hiệu lực của Hiệp định ATC, đã chấm dứt từ ngày 1/1/2005. Tác động của ATC Đối với các nước đang phát triển: • tạo điều kiện thâm nhập thị trường các nước phát triển trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng • kích thích phát triển nhu cầu tiêu dùng dẫn tới gia tăng nhập khẩu từ những nước đang phát triển • gia tăng nhu cầu may mặc trên thế giới. • Gia tăng tính cạnh tranh trong xuất khẩu hàng dệt may do giảm chi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Dệt may trong khuôn khổ pháp lý của GATT và WTODỆT MAY TRONG KHUÔN KHỔPHÁP LÝ CỦA GATT VÀ WTO Nội dung chính Vấn đề dệt may dưới thời GATT Vấn đề dệt may trong khung pháp lý của WTO Dệt may thời hậu hạn ngạchI - DỆT MAY DƯỚI THỜI GATT Giai đoạn 1 : 1955 - 1960 Giai đoạn 2 : 1961 - 1973 Giai đoạn 3 : 1974 - 19941- Giai đoạn 1: (1955 – 1960)• Công nghiệp dệt may được điều chỉnh bởi những HẠN CHẾ XUẤT KHẨU TỰ NGUYỆN(voluntary export restraint )• Điều chỉnh thương mại dệt may giữa Mỹ, Anh và 4 nước xuất khẩu chính (Nhật, Hồng Kông, Ấn Độ, Pakistan) 2- Giai đoạn 2: (1961- 1973)• Năm 1961: Hiệp định ngắn hạn về dệt may STA (short term agreement regarding International Trade in cotton Textiles)• Từ Năm 1962 – 1973: Hiệp định dài hạn về dệt may LTA ( long term agreement regarding International Trade in cotton Textiles ) STA và LTA chỉ nhằm đến hàng bông sợi 3- Giai đoạn 3: (1974 – 1994 ) Khung pháp lý điều chỉnh: HIỆP ĐỊNH ĐA SỢI ( multifibre agreement MFA ) + Hiệp định đa sợi giới hạn lĩnh vực dệt may từ bông sợi tự nhiên đến nhân tạo. + Cho phép áp đặt hoặc duy trì hạn ngạch với điều kiện phải tăng 6% mỗi năm + Đề cập đến khái niệm rối loạn thị trường• GATT khuyến khích áp dụng các biện pháp thuế quan hơn là các biện pháp hạn chế định lượng.• MFA tạo nên một ngoại lệ đối với nguyên tắc đối xử bình đẳng giữa tất cả các đối tác thương mại trong hệ thống của GATT. Vòng đàm phán Uruguay (1986 – 1994)Các thoả thuận liên quan đến dệt may Xoá bỏ sự phân biệt đối xử qua chế độ hạn ngạch xuất nhập khẩu. Xoá bỏ quyền áp đặt hạn ngạch của các nước phát triển. Tự do hoá lĩnh vực dệt may KẾT QUẢHiệp định về hàng dệt may ATC ra đờiII – Ngành dệt may trong khungpháp lý của WTOĐặc điểm chính của ATC: ATC là hiệp định duy nhất của WTO có quy định điều khoản tự huỷ (điều 9) Phạm vi điều chỉnh: Sợi, vải, thành phẩm, quần áo…( trừ các loại nguyên liệu thô) Tồn tại cơ cấu phòng chống tạm thời đặc định (specific transitional safeguard ) Có Cơ quan Giám sát Hàng dệt ( Textiles MonitoringBody -TMB ) Quy định lịch trình tự do hoá Công nghiệp Dệt may qua việc gia tăng hạn ngạch theo từng giai đoạn cho đến khi được bãi bỏ. Quy định lịch trình sát nhập dần dần lĩnh vực dệt may vào khuôn khổ của hiệp định GATT 1994. Lịch trình sát nhập vào GATT 1994GIAI ĐOẠN KỲ HẠN TỶ LỆ SÁT NHẬP TỐI THIỂUGiai đoạn 1 1.1.1995 16% ( còn lại 84%)Giai đoạn 2 1.1.1998 17% ( còn lại 67%)Giai đoạn 3 1.1.2002 18% ( còn lại 49%)Giai đoạn 4 1.1.2005 100% Nguồn: Văn phòng WTO TRẤN THỰC TẾ, ATC ĐÃ ĐƯỢC CÁC NƯỚC THAM GIA THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO???NGUỒN: WTO (2004) COMPREHENSIVE REPORT OF THE TEXTILES MONITORING BODY TO THE COUNCIL FOR TRADE IN GOODS ON THE IMPLEMENTATION OF THE ATC DURING THE THIRD STAGE OF THE INTERGRATION PROCESS ( TR 198, 199 ). MỸ EU CANADA THỔ NHĨ KỲ Tổng HN khi bắt đầu thực hiện ATC(1/1/1995) 937 303 368 54Trong đó đã bãi bỏ1. GĐ1 (từ 1995) 0 0 8 462. GĐ2 (từ 1998) 15 21 26 83. GĐ3 (từ 2002) 88 70 42 0Tổng hạn ngạch đã đựơc bãi 103 91 76 54bỏ tính đến 31/12/2004Hạn ngạch còn lại bãi bỏ vào 834 212 292 01/1/2005 89% 70% 79% 0% Điểm độc đáo của ATC cho phép các nước thành viên được có một thời kì chuyển tiếp (thời kì quá độ), Các nước được áp dụng các biện pháp bảo hộ có tính tự vệ nếu thoả mãn 2 điều kiện: • đã chứng minh được có sự tổn hại nghiêm trọng hay đe dọa gây tổn hại nghiêm trọng do nhập khẩu hàng dệt may tăng lên đột ngột, • có mối liên hệ trực tiếp giữa sự tổn hại nghiêm trọng đó đối với ngành công nghiệp dệt may của nước nhập khẩu Tuy nhiên, các biện pháp này cũng chỉ có tính tạm thời, tức là chỉ có thể áp dụng trong ba năm, không được gia hạn. Tất cả những biện pháp này cùng với sự hết hiệu lực của Hiệp định ATC, đã chấm dứt từ ngày 1/1/2005. Tác động của ATC Đối với các nước đang phát triển: • tạo điều kiện thâm nhập thị trường các nước phát triển trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng • kích thích phát triển nhu cầu tiêu dùng dẫn tới gia tăng nhập khẩu từ những nước đang phát triển • gia tăng nhu cầu may mặc trên thế giới. • Gia tăng tính cạnh tranh trong xuất khẩu hàng dệt may do giảm chi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiểu luận luật kinh tế Tiểu luận kinh tế phát triển Dệt may Việt Nam Xuất khẩu dệt may Thị trường dệt may Pháp lý GATT Pháp lý WTOGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Thực trạng áp dụng luật đầu tư hiện nay tại Việt Nam
7 trang 309 0 0 -
Tiểu luận: Sự ổn định của bộ ba bất khả thi và các mẫu hình kinh tế vĩ mô quốc tê
29 trang 290 0 0 -
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 285 0 0 -
Tiểu luận: Pháp luật kinh doanh quốc tế theo pháp luật Anh
17 trang 226 0 0 -
14 trang 196 0 0
-
Bài Tiểu luận môn kinh tế phát triển: Chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh bình phước
57 trang 170 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 149 0 0 -
Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện luật đầu tư trong tình hình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa
7 trang 148 0 0 -
20 trang 116 0 0
-
Chủ đề 6: Khoa học công nghệ đối với công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam
33 trang 115 0 0