Tiểu luận Kinh tế quốc tế: AFTA
Số trang: 24
Loại file: doc
Dung lượng: 118.50 KB
Lượt xem: 31
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiểu luận Kinh tế quốc tế với đề tài "AFTA" trình bày các nội dung sau: giới thiệu tổng quan về AFTA, tác động của AFTA với nền kinh tế Việt Nam, tác động của AFTA với nền kinh tế Asean. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận Kinh tế quốc tế: AFTA ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN BÀI THẢO LUẬN Đề tài: AFTA Môn: KINH TẾ QUỐC TẾ Lớp 04 Nhóm 09 DANH SÁCH NHÓM 1. NGUYỄN ĐỖ QUYÊN (thuyết trình) 2. NINH MAI THẢO 3. LÂM THU HUYỀN 4. BÀN THỊ THỦY 5. LÊ THỊ LÂN 6. VŨ TIẾN NAM LỜI MỞ ĐẦU ASEAN là một trong những khu vực có nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất thế giới (tốc độ tăng trưởng kinh tế của ASEAN giai đoạn 19811991 là 5,4%; gần gấp hai lần tốc độ tăng trưởng trung bình của thế giới). Tuy vậy, trước khi AFTA ra đời, những nỗ lực hợp tác kinh tế của ASEAN đều không đạt được mục tiêu mong muốn. ASEAN đã có các kế hoạch hợp tác kinh tế như: Thoả thuận thương mại ưu đãi (PTA). Các dự án công nghiệp ASEAN (AIP). Kế hoạch hỗ trợ công nghiệp ASEAN (AIC) và Kế hoạch hỗ trợ sản xuất công nghiệp cùng nhãn mác (BBC). Liên doanh công nghiệp ASEAN (AIJV). Các kế hoạch hợp tác kinh tế kể trên chỉ tác động đến một phần nhỏ trong nội bộ thương mại ASEAN và không đủ khả năng ảnh hưỏng đến đầu tư trong khối. Do đó, AFTA được ra đời. PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ AFTA I. Quá trình hình thành và phát triển AFTA AFTA là tên viết tắt tiếng Anh của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area), là một hiệp định thương mại tự do đa phương giữa các quốc gia trong khối ASEAN . Theo đó sẽ giảm dần thu thuế quan xuống còn 0 5%. Loại bỏ hàng rào thuế quan đa phần với các nhóm hàng và thủ tục hải quan giữa các quốc gia. Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi trong môi trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế các nước ASEAN trước nhứng thách thức to lớn không dễ dàng vượt qua nếu không có sự liên kết chặt chẽ và nỗ lực vủa toàn hiệp hội, những thách thức đó là: Quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, chủ nghĩa bảo hộ truyền thống trong ASEAN ngày càng mất đi sự ủng hộ của các nhà hoạch định chính sách trong nước cũng như quốc tế. Sự hình thành và phát triển các tổ chức hợp tác khu vực mới đặc biệt như khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA và khu vực mậu dịch tự do Châu Âu EU sẽ trở thành các khối thương mại khép kín, gây trở ngại cho hàng hoá ASEAN khi thâm nhập vào những thị trường này. Những thay đổi về chính sách như mở cửa, khuyến khích và dành ưu đãi rộng rãi cho các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với những lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của các nước Trung Quốc, Nga và các nước Đông Âu đã trở thành những thị trường đầu tư hấp dẫn hơn ASEAN, đòi hỏi ASEAN phải nâng cao hơn nữa tầm hợp tác khu vực. Để đối phó với những thách thức trên, năm 1992, theo sáng kiến của Thái Lan, Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN họp tại Singapore đã quyết định thành lập Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (gọi tắt là AFTA). Sáng kiến thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) do thủ tướng Thái Lan đưa ra vào năm 1991, sau đó được thủ tướng Singapore ủng hộ. Tháng 7/1991, Hội nghị Ngoại Trưởng ASEAN tại Kualalumpur (Malaysia) đã hoan nghênh sáng kiến này mặc dù có nhiều nước còn tỏ ra dè dặt. Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 23 tháng 10/1991 đã nhất trí thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN và Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ IV tháng 1/1992 họp tại Singapore quyết định thành lập AFTA. Ban đầu chỉ có sáu nước là Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan. Sau đó, từ năm 1995 đến 1998, ASEAN kết nạp thêm 4 nước thành viên mới là Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar. II. Mục tiêu chính của AFTA Việc thành lập AFTA năm 1992 là một mốc quan trọng trong lịch sử tự do hóa thương mại nội bộ ASEAN, đánh dấu sự phát triển về chất trong hợp tác thương mại khu vực. Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ IV tháng 1/1992 họp tại Singapore quyết định thành lập AFTA với 3 mục tiêu cơ bản sau: Tự do hóa thương mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế quan. Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc đưa ra một khối thị trường thống nhất. Đây là mục tiêu trung tâm của việc thành lập AFTA, AFTA tạo ra một nền tảng sản xuất thống nhất trong ASEAN, điều đó cho phép hợp lý hóa sản xuất, chuyên môn hóa trong nội bộ khu vực và khai thác các thế mạnh của các nền kinh tế thành viên khác nhau. Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi, đặc biệt là trong sự phát triển của xu thế tự do hóa thương mại. Với AFTA, các nước ASEAN hy vọng rằng sẽ n âng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, mở rộng thị trường ngay trong nội bộ tổ chức ASEAN bằng cách giảm thiểu hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch giữa các nước thành viên với nhau. Nhưng quan trọng hơn hết là tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài và làm cho kinh tế ASEAN có thể thích nghi được với điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi theo hướng gia tăng quá trình tự do hóa. Tuy nhiên, AFTA mới chỉ là nấc thang đầu tiên trong tiến trình khu vực hóa. Với sức ép của các hợp tác kinh tế khu vực và các tổ chức thương mại quốc tế khác, AFTA buộc phải đẩy nhanh tốc độ thực hiện và không chỉ dừng lại ở một liên minh thuế quan hay một khu vực mậu dịch tự do mà trong tương lai sẽ tiếp tục tiến tới những tầm cao mới như thị trường chung, liên minh kinh tế. III. Nội dung cơ bản của AFTA 1. Hiệp định CEPT và các quy định chung của CEPT Để thực hiện thành công Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN, các nước ASEAN cũng trong năm 1992, đã ký Hiệp định về ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận Kinh tế quốc tế: AFTA ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN BÀI THẢO LUẬN Đề tài: AFTA Môn: KINH TẾ QUỐC TẾ Lớp 04 Nhóm 09 DANH SÁCH NHÓM 1. NGUYỄN ĐỖ QUYÊN (thuyết trình) 2. NINH MAI THẢO 3. LÂM THU HUYỀN 4. BÀN THỊ THỦY 5. LÊ THỊ LÂN 6. VŨ TIẾN NAM LỜI MỞ ĐẦU ASEAN là một trong những khu vực có nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất thế giới (tốc độ tăng trưởng kinh tế của ASEAN giai đoạn 19811991 là 5,4%; gần gấp hai lần tốc độ tăng trưởng trung bình của thế giới). Tuy vậy, trước khi AFTA ra đời, những nỗ lực hợp tác kinh tế của ASEAN đều không đạt được mục tiêu mong muốn. ASEAN đã có các kế hoạch hợp tác kinh tế như: Thoả thuận thương mại ưu đãi (PTA). Các dự án công nghiệp ASEAN (AIP). Kế hoạch hỗ trợ công nghiệp ASEAN (AIC) và Kế hoạch hỗ trợ sản xuất công nghiệp cùng nhãn mác (BBC). Liên doanh công nghiệp ASEAN (AIJV). Các kế hoạch hợp tác kinh tế kể trên chỉ tác động đến một phần nhỏ trong nội bộ thương mại ASEAN và không đủ khả năng ảnh hưỏng đến đầu tư trong khối. Do đó, AFTA được ra đời. PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ AFTA I. Quá trình hình thành và phát triển AFTA AFTA là tên viết tắt tiếng Anh của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area), là một hiệp định thương mại tự do đa phương giữa các quốc gia trong khối ASEAN . Theo đó sẽ giảm dần thu thuế quan xuống còn 0 5%. Loại bỏ hàng rào thuế quan đa phần với các nhóm hàng và thủ tục hải quan giữa các quốc gia. Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi trong môi trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế các nước ASEAN trước nhứng thách thức to lớn không dễ dàng vượt qua nếu không có sự liên kết chặt chẽ và nỗ lực vủa toàn hiệp hội, những thách thức đó là: Quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, chủ nghĩa bảo hộ truyền thống trong ASEAN ngày càng mất đi sự ủng hộ của các nhà hoạch định chính sách trong nước cũng như quốc tế. Sự hình thành và phát triển các tổ chức hợp tác khu vực mới đặc biệt như khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA và khu vực mậu dịch tự do Châu Âu EU sẽ trở thành các khối thương mại khép kín, gây trở ngại cho hàng hoá ASEAN khi thâm nhập vào những thị trường này. Những thay đổi về chính sách như mở cửa, khuyến khích và dành ưu đãi rộng rãi cho các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với những lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của các nước Trung Quốc, Nga và các nước Đông Âu đã trở thành những thị trường đầu tư hấp dẫn hơn ASEAN, đòi hỏi ASEAN phải nâng cao hơn nữa tầm hợp tác khu vực. Để đối phó với những thách thức trên, năm 1992, theo sáng kiến của Thái Lan, Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN họp tại Singapore đã quyết định thành lập Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (gọi tắt là AFTA). Sáng kiến thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) do thủ tướng Thái Lan đưa ra vào năm 1991, sau đó được thủ tướng Singapore ủng hộ. Tháng 7/1991, Hội nghị Ngoại Trưởng ASEAN tại Kualalumpur (Malaysia) đã hoan nghênh sáng kiến này mặc dù có nhiều nước còn tỏ ra dè dặt. Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 23 tháng 10/1991 đã nhất trí thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN và Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ IV tháng 1/1992 họp tại Singapore quyết định thành lập AFTA. Ban đầu chỉ có sáu nước là Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan. Sau đó, từ năm 1995 đến 1998, ASEAN kết nạp thêm 4 nước thành viên mới là Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar. II. Mục tiêu chính của AFTA Việc thành lập AFTA năm 1992 là một mốc quan trọng trong lịch sử tự do hóa thương mại nội bộ ASEAN, đánh dấu sự phát triển về chất trong hợp tác thương mại khu vực. Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ IV tháng 1/1992 họp tại Singapore quyết định thành lập AFTA với 3 mục tiêu cơ bản sau: Tự do hóa thương mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế quan. Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc đưa ra một khối thị trường thống nhất. Đây là mục tiêu trung tâm của việc thành lập AFTA, AFTA tạo ra một nền tảng sản xuất thống nhất trong ASEAN, điều đó cho phép hợp lý hóa sản xuất, chuyên môn hóa trong nội bộ khu vực và khai thác các thế mạnh của các nền kinh tế thành viên khác nhau. Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi, đặc biệt là trong sự phát triển của xu thế tự do hóa thương mại. Với AFTA, các nước ASEAN hy vọng rằng sẽ n âng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, mở rộng thị trường ngay trong nội bộ tổ chức ASEAN bằng cách giảm thiểu hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch giữa các nước thành viên với nhau. Nhưng quan trọng hơn hết là tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài và làm cho kinh tế ASEAN có thể thích nghi được với điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi theo hướng gia tăng quá trình tự do hóa. Tuy nhiên, AFTA mới chỉ là nấc thang đầu tiên trong tiến trình khu vực hóa. Với sức ép của các hợp tác kinh tế khu vực và các tổ chức thương mại quốc tế khác, AFTA buộc phải đẩy nhanh tốc độ thực hiện và không chỉ dừng lại ở một liên minh thuế quan hay một khu vực mậu dịch tự do mà trong tương lai sẽ tiếp tục tiến tới những tầm cao mới như thị trường chung, liên minh kinh tế. III. Nội dung cơ bản của AFTA 1. Hiệp định CEPT và các quy định chung của CEPT Để thực hiện thành công Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN, các nước ASEAN cũng trong năm 1992, đã ký Hiệp định về ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiểu luận thương mại điện tử Tiểu luận kinh tế Tiểu luận kinh tế quốc tế Luận văn kinh tế Đề tài tác động của AFTA tới Việt Nam Đề tài kinh tế quốc tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 286 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
17 trang 257 0 0 -
Tiểu luận: Pháp luật kinh doanh quốc tế theo pháp luật Anh
17 trang 227 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 195 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 194 0 0 -
Tiểu luận: Chính sách đối ngoại của Việt Nam – ASEAN trước và sau đổi mới
18 trang 183 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 183 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 165 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 160 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Lạm phát
49 trang 157 0 0