Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Tăng trưởng kinh tế
Số trang: 36
Loại file: pdf
Dung lượng: 571.86 KB
Lượt xem: 30
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Tăng trưởng kinh tế trình bày cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế của Robert Solow, hàm tiêu dùng trong mô hình Solow, thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam các năm gần đây, tốc độ tăng trưởng GDP.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Tăng trưởng kinh tế TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHO A Q UẢN TRỊ KINH DO ANH Lớp Cao học-Đêm 3 Môn: KINH TẾ VĨ MÔ Chủ đề: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ G iảng viên hướng dẫn: TS. T rần Thị Bích Dung TÊN T ÀNH VIÊN H 1/ Đỗ Thanh Lan 2/ Nguyễn Đức Thái 3/ Nguyễn Hoàng Phúc 4/ Nguyễn Thị Anh Thư 5/ Nguyễn Thị T hanh Thùy 6/ Đàm Thị Cẩm Tú 7/ Lê Đức Thịnh 8/ Lê Ngọc Nhung Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung TP Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2013 PHẦN 1:TĂNG TRƯỞN G KINH TẾ - CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Khái quát về tăng trưởng kinh tế Các khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GD P) hay tổng sản sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính). Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GN P) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng. Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số. Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số. Đo lường tăng trưởng kinh tế Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng 3 tiêu chí sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (g) Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %. Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức: g = (Yt – Yt-1)/Yt-1 × 100(%) trong đó Yt-1 và Yt là qui mô sản lượng hay thu nhập của nền kinh tế, và g là tốc độ tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn Nhóm 12 Page 1 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung n GD P n g= ( - 1) × 100% GD P0 Trong đó GDPn là GDP năm thứ n, GDP0 là GDP của kỳ gốc của giai đoạn 0-n, n là số năm của giai đoạn 0-n 1.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Robert Solow và các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế trong mô hình Solow: Mô hình tăng trưởng kinh tế của Robert Solow Mô hình Solow chỉ ra sự ảnh hưởng của tiết kiệm, tỷ lệ tăng dân số và tiến bộ công nghệ đến sự tăng trưởng sản lượng theo thời gian. Mô hình còn xác định những nguyên nhân gây ra sự khác biệt lớn về mức sống của các nước. Hàm sản xuất trong mô hình Solow: y = f(k) Phương trình này cho thấy sản lượng của của mỗi công nhân là y (với y=Y/L) là hàm của khối lượng tư bản tính cho mỗi công nhân là k (với k=K/L). Với đồ thị minh họa là hình II.1 bên dưới. Đường biểu diễn của hàm số là đường cong dốc lên. Khi tỷ lệ vốn trên mỗi lao động tăng, sản lượng trên đầu mỗi lao động cũng tăng, song vì sản phẩm cận của tư bản giảm dần theo vốn nên mức tăng sản lựơng ngày càng giảm khi có sự gia tăng của vốn trên mỗi lao động. Hàm số này chỉ ra sản lượng bình quân trên mỗi lao động phụ thuộc vào mức tích luỹ vốn trên mỗi lao động. Hàm tiêu dùng trong mô hình Solow: Nhu cầu về hàng hóa trong mô hình Solow phát sinh từ tiêu dùng (c) và đầu tư (i) cho mỗi công nhân là: y =c+i Nhóm 12 Page 2 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung Với s là tỷ lệ tiết kiệm (0 < s < 1), Solow giả định hàm tiêu dùng có dạng đơn giản như sau: c = (1 – s)y (đồng nhất thức hạch toán thu nhập) Tiêu dùng tỷ lệ thuận với tiết kiệm và (1 – s) là tỷ lệ thu nhập dành cho tiêu dùng Phần còn lại s là tỷ lệ thu nhập dành cho tiết kiệm. Thay c = (1 – s)y vào đồng nhất thức hạch toán thu nhập ta được y = (1 – s)y + i Ta có: i = sy Tỷ lệ tiết kiệm s cũng là một phần sản lượng dành cho đầu tư, với đầu tư bằng tiết kiệm. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế theo mô hình Solow: Thay đổi tư bản và trạng thái dừng: Trước khi xem xét sự gia tăng của khối lượng tư bản ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế như thế nào, ta xét 2 yếu tố là khối lượng tư bản thay đổi là đầu tư (làm khối lượng tư bản tăng khi doanh nghiệp mua thêm nhà máy – thiết bị) và khấu hao (làm khối lượng tư bản giảm khi những tư bản cũ bị hư hỏng). Tác động của đầu tư và khấu hao đến khối lượng tư bản được thể hiện qua phương trình sau: k = i - k (với k là thay đổi khối lượng tư bản). Trong đó: Đầu tư i = s.f(k) khi thay y = f(k). y f(k) Khi có tỷ lệ tiết kiệm s thì ta thấy tỷ lệ tiết kiệm s quyết định sự phân bổ sản lượng cho tiêu dùng và đầu tư với c y sf(k mọi giá trị k, thể hiện qua đồ thị sau: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Tăng trưởng kinh tế TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHO A Q UẢN TRỊ KINH DO ANH Lớp Cao học-Đêm 3 Môn: KINH TẾ VĨ MÔ Chủ đề: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ G iảng viên hướng dẫn: TS. T rần Thị Bích Dung TÊN T ÀNH VIÊN H 1/ Đỗ Thanh Lan 2/ Nguyễn Đức Thái 3/ Nguyễn Hoàng Phúc 4/ Nguyễn Thị Anh Thư 5/ Nguyễn Thị T hanh Thùy 6/ Đàm Thị Cẩm Tú 7/ Lê Đức Thịnh 8/ Lê Ngọc Nhung Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung TP Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2013 PHẦN 1:TĂNG TRƯỞN G KINH TẾ - CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Khái quát về tăng trưởng kinh tế Các khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GD P) hay tổng sản sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính). Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GN P) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng. Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số. Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số. Đo lường tăng trưởng kinh tế Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng 3 tiêu chí sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (g) Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %. Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức: g = (Yt – Yt-1)/Yt-1 × 100(%) trong đó Yt-1 và Yt là qui mô sản lượng hay thu nhập của nền kinh tế, và g là tốc độ tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn Nhóm 12 Page 1 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung n GD P n g= ( - 1) × 100% GD P0 Trong đó GDPn là GDP năm thứ n, GDP0 là GDP của kỳ gốc của giai đoạn 0-n, n là số năm của giai đoạn 0-n 1.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Robert Solow và các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế trong mô hình Solow: Mô hình tăng trưởng kinh tế của Robert Solow Mô hình Solow chỉ ra sự ảnh hưởng của tiết kiệm, tỷ lệ tăng dân số và tiến bộ công nghệ đến sự tăng trưởng sản lượng theo thời gian. Mô hình còn xác định những nguyên nhân gây ra sự khác biệt lớn về mức sống của các nước. Hàm sản xuất trong mô hình Solow: y = f(k) Phương trình này cho thấy sản lượng của của mỗi công nhân là y (với y=Y/L) là hàm của khối lượng tư bản tính cho mỗi công nhân là k (với k=K/L). Với đồ thị minh họa là hình II.1 bên dưới. Đường biểu diễn của hàm số là đường cong dốc lên. Khi tỷ lệ vốn trên mỗi lao động tăng, sản lượng trên đầu mỗi lao động cũng tăng, song vì sản phẩm cận của tư bản giảm dần theo vốn nên mức tăng sản lựơng ngày càng giảm khi có sự gia tăng của vốn trên mỗi lao động. Hàm số này chỉ ra sản lượng bình quân trên mỗi lao động phụ thuộc vào mức tích luỹ vốn trên mỗi lao động. Hàm tiêu dùng trong mô hình Solow: Nhu cầu về hàng hóa trong mô hình Solow phát sinh từ tiêu dùng (c) và đầu tư (i) cho mỗi công nhân là: y =c+i Nhóm 12 Page 2 Tăng trưởng kinh tế GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung Với s là tỷ lệ tiết kiệm (0 < s < 1), Solow giả định hàm tiêu dùng có dạng đơn giản như sau: c = (1 – s)y (đồng nhất thức hạch toán thu nhập) Tiêu dùng tỷ lệ thuận với tiết kiệm và (1 – s) là tỷ lệ thu nhập dành cho tiêu dùng Phần còn lại s là tỷ lệ thu nhập dành cho tiết kiệm. Thay c = (1 – s)y vào đồng nhất thức hạch toán thu nhập ta được y = (1 – s)y + i Ta có: i = sy Tỷ lệ tiết kiệm s cũng là một phần sản lượng dành cho đầu tư, với đầu tư bằng tiết kiệm. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế theo mô hình Solow: Thay đổi tư bản và trạng thái dừng: Trước khi xem xét sự gia tăng của khối lượng tư bản ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế như thế nào, ta xét 2 yếu tố là khối lượng tư bản thay đổi là đầu tư (làm khối lượng tư bản tăng khi doanh nghiệp mua thêm nhà máy – thiết bị) và khấu hao (làm khối lượng tư bản giảm khi những tư bản cũ bị hư hỏng). Tác động của đầu tư và khấu hao đến khối lượng tư bản được thể hiện qua phương trình sau: k = i - k (với k là thay đổi khối lượng tư bản). Trong đó: Đầu tư i = s.f(k) khi thay y = f(k). y f(k) Khi có tỷ lệ tiết kiệm s thì ta thấy tỷ lệ tiết kiệm s quyết định sự phân bổ sản lượng cho tiêu dùng và đầu tư với c y sf(k mọi giá trị k, thể hiện qua đồ thị sau: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiểu luận kinh tế Tiểu luận lạm phát Tiểu luận kinh tế vĩ mô Tăng trưởng kinh tế Lý thuyết tăng trưởng kinh tế Mô hình tăng trưởng kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 1 - N. Gregory Mankiw, Vũ Đình Bách
117 trang 723 3 0 -
Tiểu luận: Sự ổn định của bộ ba bất khả thi và các mẫu hình kinh tế vĩ mô quốc tê
29 trang 323 0 0 -
Tiểu luận: Thực trạng áp dụng luật đầu tư hiện nay tại Việt Nam
7 trang 317 0 0 -
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 305 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
17 trang 266 0 0 -
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 248 0 0 -
Tiểu luận: Chính sách đối ngoại của Việt Nam – ASEAN trước và sau đổi mới
18 trang 206 0 0 -
14 trang 199 0 0
-
13 trang 193 0 0
-
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Lạm phát
49 trang 170 0 0