Thông tin tài liệu:
Tiểu luận Kỹ thuật di truyền với đề tài "Kỹ thuật Rapd (Random amplified polymorphic DNA)" trình bày nội dung sau: giới thiệu, nguyên lý, các ưu nhược điểm của kỹ thuật Rapd, những khác biệt của Rapd với PCR, ứng dụng, những cải tiến của kỹ thuật Rapd.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận Kỹ thuật di truyền: Kỹ thuật Rapd (Random amplified polymorphic DNA)
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
o0o
MÔN HỌC: KỸ THUẬT DI TRUYỀN
CHỦ ĐỀ: KỸ THUẬT RAPD (RANDOM AMPLIFIED POLYMORPHIC DNA)
GVHD: THS. TRẦN THỊ DUNG
NHÓM THỰC HIỆN:
1. BÙI MINH TRÍ 61203161
2. HUỲNH THUẬN PHÁT 61203109
3. NGUYỄN THỊ NGỌC TRINH 61203163
I. Giới thiệu:
_ Kỹ thuật RAPD dựa trên kỹ thuật PCR, bằng cách sử dụng
những primer ngắn (khoảng 10 nucleotide) có trình tự biết trước, bắt
cặp và nhân bản ngẫu nhiên những đoạn DNA có trình tự bổ sung với
trình tự của các primer. Theo nguyên tắc, khi 2 cá thể hoàn toàn giống
nhau, sau khi thực hiện phản ứng PCR – RAPD ở điều kiện như nhau
sẽ tạo ra số lượng các đoạn bằng nhau và chiều dài các đoạn tương ứng
bằng nhau.
_ Khi có đột biến làm xuất hiện hay mất đi một vị trí bắt cặp
ngẫu nhiên sẽ tạo ra số lượng và chiều dài các đoạn DNA khác nhau
giữa các cá thể, vì vậy kỹ thuật RAPD có thể phát hiện đột biến. Một
trong những giới hạn của PCR chuẩn đối với ALP marker là mọi thông
tin về chuỗi mã di truyền đầu tiên phải được biết rõ trước khi chuẩn bị
các primer 23 tương ứng.
_ Vì thế, việc áp dụng nó để nghiên cứu DNA genome của một
giống cây trồng mới sẽ gặp nhiều khó khăn. Vào đầu thập kỷ 90, một
kỹ thuật phân tử mới dựa trên nguyên tắc PCR với tên gọi là RAPD
(Random amplified polymorphic DNA) đã ra đời một cách độc lập tại
hai phòng thí nghiệm khác nhau (William, 1990; Welsh và ctv., 1991).
Hình ảnh một trong các bước thực hiện phương pháp RAPD
(PCR)
II. Nguyên lý:
_ Về cơ bản kỹ thuật RAPD được thực hiện theo ba bước: Tách
chiết DNA tổng số, nhân DNA bằng máy PCR; điện di trên gel agarose
hoặc gel polyacrylamid; xác định tính đa dạng di truyền bằng các phần
mềm thông dụng (NTSYSpc, UPGMA cluster, Gelcompar, lập
dendrogram)
Hình ảnh của kỹ thuật PCR
_ Kỹ thuật này cho phép phát hiện tính đa hình các đoạn DNA
được nhân bản ngẫu nhiên bằng việc dùng một primer chứa một trật tự
nucleotide ngẫu nhiên. Thường primer này chứa từ 9 12 oligonucleotit,
tối thiểu là 4 bp. Có hàng ngàn loại primer chứa khoảng 10 bp nhưng số
lượng primer dùng trong nghiên cứu này rất hạn chế.
_ Trong phản ứng này, các primer đơn gắn vào hai điểm khác nhau
ở hai mạch đơn đối diện của DNA khuôn. Nếu các điểm gắn primer
nằm trong khoảng có thể nhân bản được (thường 200 2000 nucleotide)
thì đoạn DNA sẽ được nhân lên.
_ Sự có mặt của sản phẩm này được quan sát thông qua điện di
trên gel agarose hoặc polyacrylmide đã chứng tỏ có sự tương đồng hoàn
toàn hay một phần giữa DNA genome với các primer oligonucleotide.
Các primer dùng trong RAPD có kích thước ngắn nên dễ tìm được các
đoạn tương đồng trên các mạch đơn DNA trong genome. Vì thế, nó là
một phương pháp có hiệu quả để xác định tính đa hình về trật tự
nucleotide giữa các cá thể 24.
Ví dụ: tần số tìm thấy sự đa hình RAPD là 0,3 / 1 primer ở cây
Arabidopsis thaliana là 0,5 / 1 primer ở cây đậu tương, 1 / 1 primer ở
ngô.
III. Các ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật RAPD:
1. Ưu điểm:
_ Về mặt kỹ thuật:
+ Kỹ thuật RAPD dễ thực hiện và dễ thành công do không
cần biết trước trình tự bộ gene của đối tượng cần nghiên cứu.
+ Thao tác đơn giản.
+ Chất lượng DNA khuôn không cần độ tinh sạch cao.
+ Thời gian thực hiện nhanh. Khả năng nhân bản cao.
_ Về mặt kinh tế:
+ Chi phí thực hiện thấp.
+ Kỹ thuật RAPD thường được sử dụng kết hợp với những
kỹ thuật cao cấp khác để đánh giá đa dạng di truyền và nhận diện chỉ
thị phân tử có độ tin cậy cao
_ Chỉ thị RAPD không cần biết trước trình tự nuleotide của đoạn
DNA cần khuếch đại, quy trình tiến hành nhanh, dễ làm, ít tốn kém, cho
đa hình cao, tiến hành chỉ với một lượng nhỏ DNA tính bằng nanogam
và trên một số lượng mẫu thí nghiệm lớn.
_ Đồng thời RAPD không dùng chất phóng xạ để phát hiện đa
hình. Do đó RAPD thường dùng trong phân tích và xác định mối quan hệ
thân thuộc giữa các thứ cây trồng hay giữa các cá thể để phục vụ công
tác lai tạo hoặc phân loại.
_ Để nghiên cứu sự đa dạng di truyền bằng chỉ thị RAPD có thể
tiến hành với các bước như sau:
+ Tách chiết DNA tổng số, nhân DNA bằng máy PCR.
+ Điện di trên gel agarose hoặc gel polyacrylamid.
+ Xác định tính đa dạng di truyền bằng các phần mềm
thông dụng (NTSYSpc, UPGMA cluster.).
Ngoài những ứng dụng trong nghiên cứu sự đa đạng sinh học và
nguồn gốc di truyền của các loài động vật, thực vật và vi sinh vật, chỉ
thị RAPD cũng được sử dụng cho những mục đích sau:
+ Lập bản đồ liên kết, xác định những gen liên kết với một
tính trạng nào đó như tính trạng chất lượng sợi ở cây bông, tính trạng
kháng virus ở cà.
+ Phân tích cấu trúc di truyền của quần thể.
+ In dấu vân tay (DNA fingerprinting).
+ Phát hiện sự khác biệt trong các dòng soma (Somaclonal
variation).
2. Nhược điểm:
_ Tuy có nhiều ứng dụng trong nghiên cứu đa dạng di truyền
nhưng chỉ thị RAPD cũng có một số hạn chế như sau:
+ Có tính trội (dominant) do đó ...