Danh mục

Tiểu luận: Marketing phân tích SWOT công ty bánh kẹo Bibica

Số trang: 26      Loại file: docx      Dung lượng: 468.12 KB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận: Marketing phân tích SWOT công ty bánh kẹo Bibica trình bày về những lý luận chung, giới thiệu về ma trận SWOT, phân tích SWOT trong kinh doanh và ma trận SWOT với công ty cổ phân bánh kẹo Bibica.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Marketing phân tích SWOT công ty bánh kẹo Bibica1 Tiểu LuậnMarketing phân tíchSWOT công ty bánh kẹo Bibica 12 Chương I : TÌM HIỂU CHUNG VỀ MA TRẬN SWOT 1.1 :-Khái niệm ma trận Swot Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyếtđịnh trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hìnhảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại cácchiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phântích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi củadoanh nghiệp. Và trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạchkinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thịtrường, phát triển sản phẩm và cà trong các báo cáo nghiên cứu .. đang ngày càngđược nhiều doanh nghiệp lựa chọn. 23 O O/S O/W Opportunities Tận dụng cơ hội để Nắm bắt cơ hội để (Cơ hội) phát huy thế mạnh khắc phục mặt yếu W S Weaknesses Strengths SWOT (Điểm yếu) (Điểm mạnh) S/T W/T Tận dụng mặt mạnh Giảm các mặt yếu để T để giảm thiểu nguy cơ ngăn chận nguy cơ Threats (Nguy cơ) 1.2:- Nguồn gốc của ma trận swot Mô hình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500 côngty có doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến hành tại ViệnNghiên cứu Standford trong thập niên 60-70, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhânvì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu gồmcó Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert Stewart vàBirgerLie. 34 Việc Du Pont lập kế hoạch kinh doanh dài hạn vào năm 1949 đã khơi màocho một phong trào “tạo dựng kế hoạch” tại các công ty. Cho tới năm 1960, toànbộ 500 công ty được tạp chí Fortune bình chọn đều có “Giám đốc kế hoạch” vàcác “Hiệp hội các nhà xây dựng kế hoạch dài hạn cho doanh nghiệp”, hoạt động ởcả Anh quốc và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, tất cả các công ty trên đều thừa nhận rằng các kế hoạch dài hạnnày không xứng đáng để đầu tư công sức bởi không có tính khả thi, chưa kể đây làmột khoản đầu tư tốn kém và có phần phù phiếm.Trên thực tế, các doanh nghiệp đang thiếu một mắt xích quan trọng: làm thế nàođể ban lãnh đạo nhất trí và cam kết thực hiện một tập hợp các chương trình hànhđộng mang tính toàn diện mà không lệ thuộc vào tầm cỡ doanh nghiệp hay tàinăng của các chuyên gia thiết lập kế hoạch dài hạn.Để tạo ra mắt xích này, năm 1960, Robert F. Stewart thuộc Viện Nghiên cứuStandford, Menlo Park, California, đã tổ chức một nhóm nghiên cứu với mục đíchtìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp nhằm tìm ra giải pháp giúp cácnhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, điều mà ngay naychúng ta gọi là “thay đổi cung cách quản lý”. Công trình nghiên cứu kéo dài 9 năm, từ 1960 đến 1969 với hơn 5000 nhânviên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thựchiện trên 1100 công ty, tổ chức. Và sau cùng, nhóm nghiên cứu đã tìm ra 7 vấn đềchính trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. 45Tiến sĩ Otis Benepe đã xác định ra “Chuỗi lôgíc”, hạt nhân của hệ thống như sau:1. Values (Giá trị)2. Appraise (Đánh giá)3. Motivation (Động cơ)4. Search (Tìm kiếm)5. Select (Lựa chọn)6. Programme (Lập chương trình)7. Act (Hành động)8. Monitor and repeat steps 1 2 and 3 (Giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3). Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, không thể thay đổi giá trị củanhóm làm việc hay đặt ra mục tiêu cho nhóm làm việc, vì vậy nên bắt đầu bướcthứ nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công ty. Nhàkinh doanh nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều “tốt”và “xấu” cho hiện tại và tương lai. Những điều “tốt” ở hiện tại là “Những điều hàilòng” (Satisfactory), và những điều “tốt” trong tương lai được gọi là “Cơ hội”(Opportunity); những điều “xấu” ở hiện tại là “Sai lầm” (Fault) v ...

Tài liệu được xem nhiều: