![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước
Số trang: 34
Loại file: pdf
Dung lượng: 511.83 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án tiểu luận: một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhà nước, luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước TIỂU LUẬN:Một số giải pháp nâng caohiệu quả sử dụng vốn trongcác doanh nghiệp Nhà nước Lời mở đầu ở nước ta trong một thời gian dài nền kinh tế chỉ tồn tạihai thành phần là kinhtế quốc doanh và kinh tế tập thể, các thành phần kinh tế khác là đối tượng cải tạoxã hội chủ nghĩa. Cũng từ đó trong cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong công nghiệp xây dựng, vậntải, thương nghiệp, dịch vụ, kinh tế quốc dân đã chiếm ưu thế tuyệt đối. Nhưng haithành phần kinh tế này ngày càng tỏ ra kém hiệu quả và sự yếu kém của nó là mộttrong những nguyên nhân làm cho nền kinh tế trì trệ, Nhận ra sự không hợp quyluật của nền kinh tế chỉ duy trì chế độ sở hữu nhà nước và tập thể về tư liệu sảnxuất trong các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực lưu thông. Đại hội đảng lần 6 (1986) đãcó quyết sách chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hànghoá nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủnghĩa, nghĩa là khẳng định nền kinh tế nước ta cần hình thành cơ cấu đa sở hữu. Với nhiều thành phần kinh tế như vậy, mỗi thành phần có một vị trí vai tròriêng cuả nó, trong đó kinh tế nhà nước mà chủ yếu là hệ thống doanh nghiệp nhànước (DNNN) giữ vai trò chủ đaọ. Tuy nhiên với thực trạng hiện nay trang thiết bịlạc hậu, trình độ quản lí chưa theo kịp với đòi hỏi ngày càng cao của thị trường,DNNN không thể giữ và làm tốt vai trò của mình. Khó khăn cộng với sự bất cậpcủa các cơ chế chính sách quản lí đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong cácDNNN còn cần phải có những thay đổi phù hợp. Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh đồngthời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp (DN) tồn tại, phát triển và đứng vững trongcơ chế thị trường. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế là quá trình mở rộngquyền tự chủ, giao vốn cho các DN tự quản lí và sử dụng, đòi hỏi các DN phát triển vàbảo toàn vốn. Điều này đã tạo nên những cơ hội và thách thức cho các DN trong quátrình sản xuất, kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn mới mẻnhưng lại luôn đặt ra cho các DN trong suốt quá trình kinh doanh của mình. Với ý nghĩa đó em xin chọn đề tài:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước chương i Cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệpi. Quan niệm chung về vốn1. Khái niệm về vốn Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải cómột lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết,có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Với vai tròvà tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệmcơ bản của vốn sản xuất kinh doanh của DN. Theo quan điểm của Marx, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầuvào của quá trình sản xuất. Tuy định nghĩa của Marx mang một tầm khái quát lớnnhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đãquan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nềnkinh tế. Paul. A, Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trường phái tân cổ điển đã thừakế quan niệm về yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tốđầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất đai,lao động và vốn.Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sảnxuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xúât của một DN, đó là máy móc, trangthiết bị, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ... Trong quan niệm về vốn của mìnhSamuelson không đề cập đến các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá có thểchuyển đổi đem lại lợi nhuận cho DN, ông đã đồng nhất vốn với tài sản cố địnhcủa DN. Trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa:Vốn hiện vật và vốn tài chính của DN. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng đượctiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đãsản xuất ra các hàng hoá khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của DN.Như vậy, DavidBegg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Samuelson. Nhìn chung, vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất vàtài sản tài chính được các cá nhân, các tổ chức, các DN bỏ ra để tiến hành sản xuấtkinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.Vốn là một đầu vào của quá trìnhsản xuất kinh doanh, các tác giả đã thống nhất vốn với tài sản của DN. Vốn và tàisản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn gốc sản xuất mà DN huyđộng vào quá trình sản xuất và kinh doanh của mình,2. Phân loại vốn 2.1 Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham giavào quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn sản xuất kinh doanh củaDN thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động. _ Vốn cố định là một bộ phân của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra hình thànhtài sản cố định của DN, Vốn cố định là một khoản đầu tư ứng trước dùng để muasắm tài sản cố định có hình thái vật chất và tài sản cố định không có hình thái vậtchất. Bởi vậy quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định, đặcđiểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chuchuyển của vốn cố định. _ Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất ứng ra để mua sắm tài sảnlưu động và tài sản lưu thông để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh củaDN. Nó khác với tư liệu lao động ( các tài sản cố định ), đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu...)chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sảnxuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Tài sản lưu động là nhữngtài sản ngắn hạn thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh.Vì vậy giá trị của nó được dịch chuyển ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước TIỂU LUẬN:Một số giải pháp nâng caohiệu quả sử dụng vốn trongcác doanh nghiệp Nhà nước Lời mở đầu ở nước ta trong một thời gian dài nền kinh tế chỉ tồn tạihai thành phần là kinhtế quốc doanh và kinh tế tập thể, các thành phần kinh tế khác là đối tượng cải tạoxã hội chủ nghĩa. Cũng từ đó trong cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong công nghiệp xây dựng, vậntải, thương nghiệp, dịch vụ, kinh tế quốc dân đã chiếm ưu thế tuyệt đối. Nhưng haithành phần kinh tế này ngày càng tỏ ra kém hiệu quả và sự yếu kém của nó là mộttrong những nguyên nhân làm cho nền kinh tế trì trệ, Nhận ra sự không hợp quyluật của nền kinh tế chỉ duy trì chế độ sở hữu nhà nước và tập thể về tư liệu sảnxuất trong các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực lưu thông. Đại hội đảng lần 6 (1986) đãcó quyết sách chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hànghoá nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủnghĩa, nghĩa là khẳng định nền kinh tế nước ta cần hình thành cơ cấu đa sở hữu. Với nhiều thành phần kinh tế như vậy, mỗi thành phần có một vị trí vai tròriêng cuả nó, trong đó kinh tế nhà nước mà chủ yếu là hệ thống doanh nghiệp nhànước (DNNN) giữ vai trò chủ đaọ. Tuy nhiên với thực trạng hiện nay trang thiết bịlạc hậu, trình độ quản lí chưa theo kịp với đòi hỏi ngày càng cao của thị trường,DNNN không thể giữ và làm tốt vai trò của mình. Khó khăn cộng với sự bất cậpcủa các cơ chế chính sách quản lí đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong cácDNNN còn cần phải có những thay đổi phù hợp. Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh đồngthời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp (DN) tồn tại, phát triển và đứng vững trongcơ chế thị trường. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế là quá trình mở rộngquyền tự chủ, giao vốn cho các DN tự quản lí và sử dụng, đòi hỏi các DN phát triển vàbảo toàn vốn. Điều này đã tạo nên những cơ hội và thách thức cho các DN trong quátrình sản xuất, kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn mới mẻnhưng lại luôn đặt ra cho các DN trong suốt quá trình kinh doanh của mình. Với ý nghĩa đó em xin chọn đề tài:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước chương i Cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệpi. Quan niệm chung về vốn1. Khái niệm về vốn Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải cómột lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết,có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Với vai tròvà tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệmcơ bản của vốn sản xuất kinh doanh của DN. Theo quan điểm của Marx, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầuvào của quá trình sản xuất. Tuy định nghĩa của Marx mang một tầm khái quát lớnnhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đãquan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nềnkinh tế. Paul. A, Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trường phái tân cổ điển đã thừakế quan niệm về yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tốđầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất đai,lao động và vốn.Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sảnxuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xúât của một DN, đó là máy móc, trangthiết bị, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ... Trong quan niệm về vốn của mìnhSamuelson không đề cập đến các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá có thểchuyển đổi đem lại lợi nhuận cho DN, ông đã đồng nhất vốn với tài sản cố địnhcủa DN. Trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa:Vốn hiện vật và vốn tài chính của DN. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng đượctiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đãsản xuất ra các hàng hoá khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của DN.Như vậy, DavidBegg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Samuelson. Nhìn chung, vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất vàtài sản tài chính được các cá nhân, các tổ chức, các DN bỏ ra để tiến hành sản xuấtkinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.Vốn là một đầu vào của quá trìnhsản xuất kinh doanh, các tác giả đã thống nhất vốn với tài sản của DN. Vốn và tàisản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn gốc sản xuất mà DN huyđộng vào quá trình sản xuất và kinh doanh của mình,2. Phân loại vốn 2.1 Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham giavào quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn sản xuất kinh doanh củaDN thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động. _ Vốn cố định là một bộ phân của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra hình thànhtài sản cố định của DN, Vốn cố định là một khoản đầu tư ứng trước dùng để muasắm tài sản cố định có hình thái vật chất và tài sản cố định không có hình thái vậtchất. Bởi vậy quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định, đặcđiểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chuchuyển của vốn cố định. _ Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất ứng ra để mua sắm tài sảnlưu động và tài sản lưu thông để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh củaDN. Nó khác với tư liệu lao động ( các tài sản cố định ), đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu...)chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sảnxuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Tài sản lưu động là nhữngtài sản ngắn hạn thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh.Vì vậy giá trị của nó được dịch chuyển ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
doanh nghiệp Nhà nước hiệu quả sử dụng vốn quản trị chất lượng báo cáo quản trị chất lượng thực trạng quản trị chất lượng luận văn quản trị chất lượng sản phẩm tiểu luậnTài liệu liên quan:
-
28 trang 548 0 0
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 384 0 0 -
Tài liệu học tập Quản trị chất lượng: Phần 2
110 trang 372 0 0 -
Tiểu luận: Mua sắm tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực hành chính nhà nước
24 trang 320 0 0 -
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 297 0 0 -
Thông tư số 12/2018/TT-BNNPTNT
35 trang 283 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 263 0 0 -
Tiểu luận: Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo
46 trang 257 0 0 -
Tiểu luận: ĐÀM PHÁN VỀ CÔNG VIỆC GIỮA NHÀ TUYỂN DỤNG
9 trang 251 0 0 -
6 trang 242 4 0