Danh mục

Tiểu luận: Nghiệp vụ bảo thanh toán tại các ngân hàng thương mai

Số trang: 16      Loại file: ppt      Dung lượng: 346.50 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN (6/9/2004) của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng có quy định: “Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng"
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Nghiệp vụ bảo thanh toán tại các ngân hàng thương maiTRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-TÀI CHÍNH VĨNH LONG KHOA TÀI CHÍNH BÀI TIỂU LUẬN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIĐề tài: NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI G i o eân aù vi höôùngdaãn: ĐOÀN THỊ THANH HÒA MỤC LỤCI - Khái niệm bao thanh toán, những tiện ích và hạn chế.II - Quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán.III -Sự khác nhau giữa bao thanh toán và chiết khấu giấy tờ có giá.IV -Tiềm năng phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam.I-Khái niệm bao thanh toán, những tiệních và hạn chế1) Khái niệm Bao Thanh Toán (BTT)? Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN (6/9/2004) của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng có quy định: “Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng”.2) Những tiện ích của nghiệp vụ Bao Thanh Toán2.1 Đối với khách hàng:- Người bán có thể thu tiền ngay thay vì phải đợi tới kỳ hạn thanh toán theo hợp đồng.- Tăng lợi thế cạnh tranh khi chào hàng với các điều khoản thanh toán trả chậm mà không ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của mình.- Được sử dụng khoản phải thu đảm bảo cho tiền ứng trước, do đó tăng được (một cách gián tiếp) nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.- Chủ động trong việc lập kế hoạch tài chính vì dự đoán được dòng tiền vào.- Tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc theo dõi thu hồi các khoản trả chậm này2.2 Đối với ngân hàng:- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng- So với việc cấp hạn mức tín dụng,NH thích làm dịch vụ BTT hơn. Vì nếu cấp vốn lưu động cho DN, NH phải giám sát rất vất vả, trong khi với BTT các khoản phải thu rất rõ, việc sử dụng cũng đã rõ, các DN đã chứng minh với NH về uy tín trên thị trường khi đã bán được hàng.3) Hạn chế: Người mua phải chấp nhận một mức gía mua hàng hóa cao hơn so với các phương thức khác. Người mua phải thanh toán cho đơn vị BTT khi hai bên không có quan hệ hợp đồng ràng buộc. BTT là hình thức tài trợ dựa trên hóa đơn và hợp đồng mua bán hàng hóa nên dễ dẫn tới trường hợp giả mạo.II-Quy trình thực hiện nghiệp vụ Bao Thanh Toán? - Người bán hàng đến NH có dịch vụ BTT yêu cầu được sử dụng dịch vụ BTT cho các giao dịch bán hàng với một hoặc một số khách hàng của mình. - NH xem xét các yếu tố cần thiết để quyết định có chấp nhận người bán và người mua đó hay không. - Nếu chấp nhận, NH sẽ cấp hạn mức BTT cho người bán đối với từng người mua và ký hợp đồng dịch vụ BTT đối với người bán. - NH sẽ lập cho người bán và người mua những tài khoản riêng để theo dõi hoạt động BTT. - Hàng tháng, NH sẽ thông báo để người bánvà người mua biết số dư trên các tài khoản BTTcủa họ. - Sau đó, NH sẽ cùng ký văn bản thông báohợp đồng BTT nói trên và gửi cho các bên muahàng và các bên có liên quan, trong đó nêu rõviệc bên bán hàng chuyển nhượng tất cả cácquyền và lợi ích liên quan đến các khoản phảithu của bên bán hàng cho NH và hướng dẫn chocác bên mua hàng thanh toán trực tiếp với NH.  Để thực hiện dịch vụ này, đầu tiênngười bán hàng giao hàng cho ngườimua. Kế đó người bán chuyển nhượngcác khoản phải thu cho NH theo hợp đồngđã ký giữa hai bên. NH tạm ứng tiền hàngcho người bán và tiến hành các thủ tụcđòi tiền người mua. Người mua thanh toántiền hàng với NH. Và NH tất toán vớingười bán phần còn lại sau khi trừ phíBTT. III -Sự khác nhau giữa bao thanh toán và chiết khấu giấy tờ có giá.  Chiết Khấu Giấy Tờ Bao Thanh Toán Có Giá1.Khái Niệm: - Bao thanh toán là - Chiết khấu là một một hình thức cấp tín dụng nghiệp vụ tín dụng mà theo của TCTD cho bên bán đó NH thỏa thuận mua giấy hàng thông qua việc mua tờ có giá của khách hàng lại các khoản phải thu phát trước hạn thanh toán. sinh từ việc mua, bán hàng hóa được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng.2.Đặc điểm:  Chủ thể của quan hệ bao thanh  Về chủ thể: toán:  + Bên bao thanh toán: Bên cung ứng tín dụng là TCTD BBTT là TCTD được cấp phép nhận chiết khấu và bên thụ hưởng để tiến hành cấp tín dụng cho khách tín dụng là khách hàng xin chiết khấu hàng của mình dưới hình thức mua những nghĩa vụ hoàn trả tiền vay lại lại các khoản phải thu thương mại. được chuyển giao cho người + Bên được bao thanh toán: thứ 3 ( chính là người mắc nợ theo giấy tờ có giá ) thực hiện. BĐBTT là bên bán hàng có các khoản phải thu phát sinh và được thỏa thuận theo hợp đồng mua, bán hàng hóa với bên mua.  Đối tượng của bao thanh toán:  Về đối tượng chiết khấu, chỉ có Là các khoản phải thu thương giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán ngắn hạn ( dưới 1 năm ) mới có mại. Khoản phải thu được xác địnhlà thể là đối tượng chiết khấu tại khoản tiền bên bán hàng được phép TCTD. thu từ hợp đồng mua, bán nhung người mua chưa đến hạn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán.IV -Tiềm năng phát triển của nghiệp vụBao Thanh Toán ở Việt Nam. Hiện nay có 9 tổ chức tín dụng đăng ký và triển khai việc cung cấp dịch vụ bao thanh toán,*Trong đó có 3 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia bao gồm : + ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: