Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Một số sản phẩm huy động vốn ở sở giao dịch 2 - ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 201.49 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Một số sản phẩm huy động vốn ở sở giao dịch 2 - ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trình bày về quá trình hình thành và phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, giới thiệu về một số sản phẩm huy động vốn ở sở giao dịch 2 - ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Một số sản phẩm huy động vốn ở sở giao dịch 2 - ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TIỂU LUẬN MÔN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Đề tài: MỘT SỐ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN Ở SỞ GIAO DỊCH 2 - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân Nhóm HV thực hiện : Nhóm 06 Lớp : Cao học K16 Đêm 2 Thành viên nhóm 06: 1/ Trương Thị Ngọc Mai 2/ Đỗ Thị Kim Luyến 3/ Cao Như Hồng 4/ Nguyễn Thị Thanh Nga Tháng 11 năm 2007 1 I/ GIỚI THIỆU 1. Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PTVN . Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) được thành lập theo nghị định số177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. 50 năm qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những tên gọi: - Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957 - Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 . Ngân hàng ĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài (2 ngân hàng và 1 công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng. . Trọng tâm hoạt động và nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là phục vụ đầu tư p hát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty. NHĐT&PTVN không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới. . NHĐT&PTVN là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 50 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước. S ở Giao Dịch 2 là một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí M inh thuộc NHĐT&PTVN. 2. S ự ra đời và phát triển của S GD2-NHĐT&PTVN - Tên giao dịch : VIETINDE BANK – TRANSACTION CENTER No2 - Trụ sở chính: 117 Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM . SGD2 - NHĐT&PT VN được thành lập theo quyết định số 78/QĐ-TCCB ngày 18/5/1996 của Tổng Giám đốc NHĐT&PT VN và theo văn bản chấp thuận số: 330/QĐ-NH5 ngày 27/11/1995 của Thống đốc NHNN, SGD2 - NHĐT&PT VN chính thức đi vào hoạt động từ ngày 25/3/1997. M ục tiêu của Ban Lãnh Đạo NHĐT&PT VN đề ra cho SGD2 - NHĐT&PT VN là phấn đấu trở thành một trong những chi nhánh đạt chất lượng cao nhất trong hệ thống, cụ thể là chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ, chất lượng huy động vốn, chất lượng quản trị điều hành và kết quả kinh 2 doanh. Từng bước đổi mới tư duy và hoạt động, áp dụng công nghệ tiên tiến, xây dựng SGD2 - NHĐT&PT VN theo hướng phát triển an toàn, bền vững, từng bước hiện đại hoá để tiến tới hội nhập, trở thành đơn vị mẫu của hệ thống góp phần xây dựng NHĐT&PT VN trở thành NHTM quốc doanh hàng đầu. 3. Lĩnh vực hoạt động Huy động vốn. + Nhận tiền gửi thông qua các hình thức: tài khoản thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế xã hội trong nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. + Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua các hình thức: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ . Cho vay: cho vay vốn ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay vốn trung dài hạn đối với đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để đầu tư p hát triển, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất… cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và chiết khấu bộ chứng từ có giá Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh . Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án và các dịch vụ ngân hàng khác . Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, chuyển tiền trong nước và quốc tế, chi trả kiều hối. Phát hành thẻ ATM . Thực hiện các nghiệp vụ nghiệp vụ lưu ký chứng khoán . II. CÁC S ẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN 1.Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà chủ tài khoản có thể gửi và rút ra hoặc thanh toán chi trả bất cứ lúc nào. Gồm 02 loại Tài khoản tiền gửi thông thường: quyền sử dụng tiền trong tài khoản không thể vượt quá số dư của tài khoản tại thời điểm chủ tài khoản có nhu cầu thanh toán. Do đó, tài khoản này chỉ có số dư có. Tài khoản vãng lai : quyền sử dụng tiền trong tài khoản ngoài số dư có trong tài khoản còn được cộng thêm một hạn mức thấu chi do ngân hàng và khách hàng thoả thuận theo từng thời kỳ nhất định. Do đó, số dư của tài khoản có thể là dư có hoặc dư nợ. 2. Tiền gửi tiết kiệm. 3 a) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi mà khách hàng có thể gửi và rút tiền ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng. Nhưng khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn nhằm mục đích tiết kiệm, không được sử dụng để thanh toán. Đây là hình thức gửi mà đối tượng chủ yếu là những người có khoản tiền thừa nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng với mục đích đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền hơn là mục đích thu lãi, bởi vì lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp. Hơn nữa do nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn để có thể rút ra bất cứ lúc nào khi cần. b) Tiền gửi tiết kiệm định kỳ (có kỳ hạn) : ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Một số sản phẩm huy động vốn ở sở giao dịch 2 - ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TIỂU LUẬN MÔN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Đề tài: MỘT SỐ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN Ở SỞ GIAO DỊCH 2 - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GVHD : PGS.TS. Trần Hoàng Ngân Nhóm HV thực hiện : Nhóm 06 Lớp : Cao học K16 Đêm 2 Thành viên nhóm 06: 1/ Trương Thị Ngọc Mai 2/ Đỗ Thị Kim Luyến 3/ Cao Như Hồng 4/ Nguyễn Thị Thanh Nga Tháng 11 năm 2007 1 I/ GIỚI THIỆU 1. Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PTVN . Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) được thành lập theo nghị định số177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. 50 năm qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những tên gọi: - Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957 - Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 . Ngân hàng ĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài (2 ngân hàng và 1 công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng. . Trọng tâm hoạt động và nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là phục vụ đầu tư p hát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty. NHĐT&PTVN không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới. . NHĐT&PTVN là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 50 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước. S ở Giao Dịch 2 là một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí M inh thuộc NHĐT&PTVN. 2. S ự ra đời và phát triển của S GD2-NHĐT&PTVN - Tên giao dịch : VIETINDE BANK – TRANSACTION CENTER No2 - Trụ sở chính: 117 Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM . SGD2 - NHĐT&PT VN được thành lập theo quyết định số 78/QĐ-TCCB ngày 18/5/1996 của Tổng Giám đốc NHĐT&PT VN và theo văn bản chấp thuận số: 330/QĐ-NH5 ngày 27/11/1995 của Thống đốc NHNN, SGD2 - NHĐT&PT VN chính thức đi vào hoạt động từ ngày 25/3/1997. M ục tiêu của Ban Lãnh Đạo NHĐT&PT VN đề ra cho SGD2 - NHĐT&PT VN là phấn đấu trở thành một trong những chi nhánh đạt chất lượng cao nhất trong hệ thống, cụ thể là chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ, chất lượng huy động vốn, chất lượng quản trị điều hành và kết quả kinh 2 doanh. Từng bước đổi mới tư duy và hoạt động, áp dụng công nghệ tiên tiến, xây dựng SGD2 - NHĐT&PT VN theo hướng phát triển an toàn, bền vững, từng bước hiện đại hoá để tiến tới hội nhập, trở thành đơn vị mẫu của hệ thống góp phần xây dựng NHĐT&PT VN trở thành NHTM quốc doanh hàng đầu. 3. Lĩnh vực hoạt động Huy động vốn. + Nhận tiền gửi thông qua các hình thức: tài khoản thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế xã hội trong nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. + Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua các hình thức: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ . Cho vay: cho vay vốn ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay vốn trung dài hạn đối với đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để đầu tư p hát triển, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất… cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và chiết khấu bộ chứng từ có giá Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh . Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án và các dịch vụ ngân hàng khác . Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, chuyển tiền trong nước và quốc tế, chi trả kiều hối. Phát hành thẻ ATM . Thực hiện các nghiệp vụ nghiệp vụ lưu ký chứng khoán . II. CÁC S ẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN 1.Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà chủ tài khoản có thể gửi và rút ra hoặc thanh toán chi trả bất cứ lúc nào. Gồm 02 loại Tài khoản tiền gửi thông thường: quyền sử dụng tiền trong tài khoản không thể vượt quá số dư của tài khoản tại thời điểm chủ tài khoản có nhu cầu thanh toán. Do đó, tài khoản này chỉ có số dư có. Tài khoản vãng lai : quyền sử dụng tiền trong tài khoản ngoài số dư có trong tài khoản còn được cộng thêm một hạn mức thấu chi do ngân hàng và khách hàng thoả thuận theo từng thời kỳ nhất định. Do đó, số dư của tài khoản có thể là dư có hoặc dư nợ. 2. Tiền gửi tiết kiệm. 3 a) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi mà khách hàng có thể gửi và rút tiền ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng. Nhưng khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn nhằm mục đích tiết kiệm, không được sử dụng để thanh toán. Đây là hình thức gửi mà đối tượng chủ yếu là những người có khoản tiền thừa nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng với mục đích đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền hơn là mục đích thu lãi, bởi vì lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp. Hơn nữa do nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn để có thể rút ra bất cứ lúc nào khi cần. b) Tiền gửi tiết kiệm định kỳ (có kỳ hạn) : ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại Sản phẩm huy động vốn Sản phẩm huy động vốn ngân hàng Tiểu luận ngân hàng Tiểu luận tài chính tiền tệ Tiểu luận tài chính doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 245 0 0 -
19 trang 184 0 0
-
Bài tập phân tích tài chính: Công ty cổ phần bao bì nhựa Sài Gòn
14 trang 159 0 0 -
Bài tập nhóm: Phân tích dòng tiền
59 trang 138 0 0 -
Tiểu luận: Các phương pháp tối ưu trong đo lường và quản trị rủi ro tài chính sau khủng hoảng 2008
23 trang 131 0 0 -
38 trang 131 0 0
-
Thuyết trình: Hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại
44 trang 129 0 0 -
Tiểu luận: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
42 trang 128 0 0 -
7 trang 117 0 0
-
13 trang 116 0 0