Tiểu luận: Sự can thiệp vô hiệu hóa, chính sách tiền tệ và hội nhập tài chính quốc tế
Số trang: 48
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.33 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiểu luận: Sự can thiệp vô hiệu hóa, chính sách tiền tệ và hội nhập tài chính quốc tế nhằm nghiên cứu mô hình biến đổi và tính hiệu quả của sự vô hiệu hóa của các nước trong thị trường mới nổi, khi các nước này tự do hóa thị trường và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Sự can thiệp vô hiệu hóa, chính sách tiền tệ và hội nhập tài chính quốc tế BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------ BÀI NGHIÊN CỨUSỰ CAN THIỆP VÔ HIỆU HÓA, CHÍNH SÁCHTIỀN TỆ VÀ HỘI NHẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾ GV HD : TS. Nguy ễn Khắc Quố c Bảo Lớp : Cao học Ngân hàng Đ êm 2 - Khóa 22 Nhóm thực hiện : Nhóm 17 - Vương Th ị Thanh Quy - Phạm Thị Ph ương Thảo - Trần Thị Huỳnh Như TP.HCM, năm 2013 SỰ CAN THIỆP VÔ HIỆU HÓA, CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ HỘI NHẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾTóm tắt (Abstract) Trong t ài liệu này, tác giả đã nghiên cứu mô hình biến đổi và tính hiệu quả của sựvô hiệu hóa của các nước trong thị trư ờng mới nổi, khi các nước này tự do hóa thị trườngvà hội nhập với nền kinh tế thế giới.Thông qua các quốc gia và các thời kỳ, khi ư ớclượng xu hướng biên để vô hiệu hóa sự tích lũy của tài sản nước ngoài có được từ dòngthu của cán cân thanh t oán, tác giả đã phát hiện ra quy mô của sự vô hiệu hóa dòng thudự trữ ngoại hối trong những năm gần đây tăng lên với các mức độ khác nhau ở châu Ávà châu Mỹ Latinh, đúng với sự lo lắng ngày càng lớn về ảnh hư ởng của lạm phát tiềmẩn tới các dòng thu dự trữ, và qua đó, tác giả cũng nhận ra sự vô hiệu hóa phụ thuộc vàocác thành phần của dòng thu từ cán cân thanh toán. 1. Giới thiệu (Introdution) Trong nhữ ng năm cuối 1980 v à đầu nhữ ng năm 1990, các nước trong thị trườngmới nổi đi theo sự tự do hóa và mở cử a tài chính, với cố gắng duy trì tỷ giá hối đoái ổnđịnh và chính sách t iền t ệ độc lập, như ng một số nư ớc vẫn bị khủng hoảng t ài ch ính. Saucuộc khủng hoảng này, các nư ớc trong thị trư ờng m ới nổi đã áp dụng chính sách tỷ giáhối đoái linh hoạt có quản lý, song song với hội nhập tài chính và độc lập tiền tệ.Trongmô hình mới này, sự tích lũy dự trữ ngoại hối trở thành một thành phần quan trọng trongviệc tăng cư ờng tính ổn định.Chi phí của việc duy trì ổn định tiền tệ với mô hình mới nàyđòi hỏi phải t ích lũy dự trữ ngoại hối, và cùng với đó, vô hiệu hóa ngày càng giatăng.Tuy nhiên, sự tồn tại của chính sách hỗn hợp m ới này cùng với hiệu quả của sự vôhiệu hóa bị đặt nhiều câu hỏi khi đứng trư ớc mối e sợ về chi phí cơ hội của việc tích lũydự trữ và bóp méo chi phí tài chính công. Trong t ài liệu này, tác giả tập trung quan tâm về quy mô của sự vô hiệu hóa, bằngcách ước lượng xu hướng biên để vô hiệu hóa sự tích lũy tài sản nước ngoài qua các thờikỳ, thông qua các quốc gia ở châu Á và châu Mỹ Latinh. Qua phân tích, tác giả khẳng định rằng, có sự tích lũy dự trữ ngoại hối ngày càngnhiều, kèm theo đó là sự vô hiệu hóa ngày càng mạnh m ẽ thông qua các nư ớc châu Á vàchâu Mỹ Latinh, và hệ s ố vô hiệu hóa gia tăng đáng kể trong những năm gần đây. Và vìvậy, có sự bổ trợ cho nhau giữa tích lũy dự trữ ngoại hối và vô hiệu hóa t ác động của lạmphát tiềm ẩn. T ác giả cũng nhận ra rằng, sự vô hiệu hóa dòng vốn đầu tư trực tiếp nư ớcngoài (FDI) ít hơn th ặng dư tài khoản vãn g lai và các dòng vốn không phải FDI, đặt ramối nghi ngại sự bất ổn tiền tệ.Tác giả cũng tranh luận về lợi ích và chi phí của sự vô hiệu hóa.Đối với nhiều quốc gia,chi phí phát sinh của việc vô hiệu hóa ít hơn các lợi ích có được từ việc ổn định tiền tệ vàtích lũy dự trữ.Tuy nhiên, nghiên cứu đư a ra b ằng chứng chứng tỏ rằng lợi ích có liênquan đến Trung Quốc và các nước khác đã giảm trong những quý gần đây.Điều này ngụý về những hạn chế của việc duy trì cấu trúc chính sách mới trong t hời gian gần. Cuối cùng nghiên cứu phác thảo một mẫu (đư ợc trình bày trong phần phụ lục) giảithích khả năng vô hiệu hóa phụ thuộc v ào khả năng thay thế không hoàn toàn của các tàisản trên thế giới. T ác giả chỉ ra rằng, có thể cắt giảm chi phí của sự vô hiệu hóa bằng cácchính sách khuyến khích hạn chế tài chính trong nước, đư a r a quy mô vô hiệu hóa củamỗi quốc gia phụ thuộc vào mứ c độ sẵn sang chịu đựng sự hạn chế tài chính và sự bópméo kinh tế khác. 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây (Lite rature revie w) Thay đổi cấu trúc mô hình ba nhân tố Nghiên cứu của Obstfeld, Maury, Jay Sham baugh và Alan M.Taylor vào năm2005 và các lý thuy ết về bộ ba bất khả thi đã nói rằng m ột quốc gia đồng thời cóthể chọn bất kỳ hai, nhưng không phải tất cả,trong ba mục tiêu sau đây: độc lập tiềntệ, ổn định tỷ giá, và hội nhập tài chính. Lý thuyết trên đã giải thích cho sự thay đổi cấutrúc chính sách tiền tệ ở các nước đang phát triển trong thời gian qua. Bên cạnh đó, cũng đã có nhiều học thuy ết đã phân t ích các khía cạnh khác nhaucủa những sự phát triển gần đây, như là bản chất và quy mô của tỷ giá hối đoái linh hoạthơn, sự tự chủ tiền tệ và hội nhập tài chính thông qua các thị trường m ới nổi (như cácnghiên cứu của Fisher ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Sự can thiệp vô hiệu hóa, chính sách tiền tệ và hội nhập tài chính quốc tế BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------ BÀI NGHIÊN CỨUSỰ CAN THIỆP VÔ HIỆU HÓA, CHÍNH SÁCHTIỀN TỆ VÀ HỘI NHẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾ GV HD : TS. Nguy ễn Khắc Quố c Bảo Lớp : Cao học Ngân hàng Đ êm 2 - Khóa 22 Nhóm thực hiện : Nhóm 17 - Vương Th ị Thanh Quy - Phạm Thị Ph ương Thảo - Trần Thị Huỳnh Như TP.HCM, năm 2013 SỰ CAN THIỆP VÔ HIỆU HÓA, CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ HỘI NHẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾTóm tắt (Abstract) Trong t ài liệu này, tác giả đã nghiên cứu mô hình biến đổi và tính hiệu quả của sựvô hiệu hóa của các nước trong thị trư ờng mới nổi, khi các nước này tự do hóa thị trườngvà hội nhập với nền kinh tế thế giới.Thông qua các quốc gia và các thời kỳ, khi ư ớclượng xu hướng biên để vô hiệu hóa sự tích lũy của tài sản nước ngoài có được từ dòngthu của cán cân thanh t oán, tác giả đã phát hiện ra quy mô của sự vô hiệu hóa dòng thudự trữ ngoại hối trong những năm gần đây tăng lên với các mức độ khác nhau ở châu Ávà châu Mỹ Latinh, đúng với sự lo lắng ngày càng lớn về ảnh hư ởng của lạm phát tiềmẩn tới các dòng thu dự trữ, và qua đó, tác giả cũng nhận ra sự vô hiệu hóa phụ thuộc vàocác thành phần của dòng thu từ cán cân thanh toán. 1. Giới thiệu (Introdution) Trong nhữ ng năm cuối 1980 v à đầu nhữ ng năm 1990, các nước trong thị trườngmới nổi đi theo sự tự do hóa và mở cử a tài chính, với cố gắng duy trì tỷ giá hối đoái ổnđịnh và chính sách t iền t ệ độc lập, như ng một số nư ớc vẫn bị khủng hoảng t ài ch ính. Saucuộc khủng hoảng này, các nư ớc trong thị trư ờng m ới nổi đã áp dụng chính sách tỷ giáhối đoái linh hoạt có quản lý, song song với hội nhập tài chính và độc lập tiền tệ.Trongmô hình mới này, sự tích lũy dự trữ ngoại hối trở thành một thành phần quan trọng trongviệc tăng cư ờng tính ổn định.Chi phí của việc duy trì ổn định tiền tệ với mô hình mới nàyđòi hỏi phải t ích lũy dự trữ ngoại hối, và cùng với đó, vô hiệu hóa ngày càng giatăng.Tuy nhiên, sự tồn tại của chính sách hỗn hợp m ới này cùng với hiệu quả của sự vôhiệu hóa bị đặt nhiều câu hỏi khi đứng trư ớc mối e sợ về chi phí cơ hội của việc tích lũydự trữ và bóp méo chi phí tài chính công. Trong t ài liệu này, tác giả tập trung quan tâm về quy mô của sự vô hiệu hóa, bằngcách ước lượng xu hướng biên để vô hiệu hóa sự tích lũy tài sản nước ngoài qua các thờikỳ, thông qua các quốc gia ở châu Á và châu Mỹ Latinh. Qua phân tích, tác giả khẳng định rằng, có sự tích lũy dự trữ ngoại hối ngày càngnhiều, kèm theo đó là sự vô hiệu hóa ngày càng mạnh m ẽ thông qua các nư ớc châu Á vàchâu Mỹ Latinh, và hệ s ố vô hiệu hóa gia tăng đáng kể trong những năm gần đây. Và vìvậy, có sự bổ trợ cho nhau giữa tích lũy dự trữ ngoại hối và vô hiệu hóa t ác động của lạmphát tiềm ẩn. T ác giả cũng nhận ra rằng, sự vô hiệu hóa dòng vốn đầu tư trực tiếp nư ớcngoài (FDI) ít hơn th ặng dư tài khoản vãn g lai và các dòng vốn không phải FDI, đặt ramối nghi ngại sự bất ổn tiền tệ.Tác giả cũng tranh luận về lợi ích và chi phí của sự vô hiệu hóa.Đối với nhiều quốc gia,chi phí phát sinh của việc vô hiệu hóa ít hơn các lợi ích có được từ việc ổn định tiền tệ vàtích lũy dự trữ.Tuy nhiên, nghiên cứu đư a ra b ằng chứng chứng tỏ rằng lợi ích có liênquan đến Trung Quốc và các nước khác đã giảm trong những quý gần đây.Điều này ngụý về những hạn chế của việc duy trì cấu trúc chính sách mới trong t hời gian gần. Cuối cùng nghiên cứu phác thảo một mẫu (đư ợc trình bày trong phần phụ lục) giảithích khả năng vô hiệu hóa phụ thuộc v ào khả năng thay thế không hoàn toàn của các tàisản trên thế giới. T ác giả chỉ ra rằng, có thể cắt giảm chi phí của sự vô hiệu hóa bằng cácchính sách khuyến khích hạn chế tài chính trong nước, đư a r a quy mô vô hiệu hóa củamỗi quốc gia phụ thuộc vào mứ c độ sẵn sang chịu đựng sự hạn chế tài chính và sự bópméo kinh tế khác. 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây (Lite rature revie w) Thay đổi cấu trúc mô hình ba nhân tố Nghiên cứu của Obstfeld, Maury, Jay Sham baugh và Alan M.Taylor vào năm2005 và các lý thuy ết về bộ ba bất khả thi đã nói rằng m ột quốc gia đồng thời cóthể chọn bất kỳ hai, nhưng không phải tất cả,trong ba mục tiêu sau đây: độc lập tiềntệ, ổn định tỷ giá, và hội nhập tài chính. Lý thuyết trên đã giải thích cho sự thay đổi cấutrúc chính sách tiền tệ ở các nước đang phát triển trong thời gian qua. Bên cạnh đó, cũng đã có nhiều học thuy ết đã phân t ích các khía cạnh khác nhaucủa những sự phát triển gần đây, như là bản chất và quy mô của tỷ giá hối đoái linh hoạthơn, sự tự chủ tiền tệ và hội nhập tài chính thông qua các thị trường m ới nổi (như cácnghiên cứu của Fisher ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sự can thiệp vô hiệu hóa Chính sách tiền tệ Thị trường mới nổi Tài chính quốc tế Tiểu luận tài chính quốc tế Tiểu luận tài chính tiền tệGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 277 0 0 -
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
38 trang 250 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 244 1 0 -
Một số vấn đề về lời nguyền tiền mặt: Phần 2
118 trang 230 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Tiền tệ và ngân hàng (Money and Banking)
4 trang 209 0 0 -
16 trang 189 0 0
-
19 trang 184 0 0
-
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 175 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Lạm phát
49 trang 168 0 0