Danh mục

Tiểu luận triết họcLịch sử phát triển của phép biện chứng

Số trang: 12      Loại file: doc      Dung lượng: 68.00 KB      Lượt xem: 28      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Biện chứng và siêu hình là hai phạm trù trong triết học, nó là hai phương pháp tư duy trái ngược nhau. Phương pháp siêu hình là phương pháp xem xét sẹ vật hiện tượng trong trạng thái tĩnh
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận triết học"Lịch sử phát triển của phép biện chứng"Tiểu luận triết học - Lịch sử phát triển của phép biện chứng MỤC LỤCI. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 2II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ........................................................................... 4 1. Các phép biện chứng trước triết học Mác - Lênin.............................. 4 a) Phép biện chứng thời cổ đại.............................................................. 4 b) Biện chứng thời trung đại................................................................... 8 c) Phép biện chứng tây Âu thế kỷ XV - XVIII .......................................... 8 d) Phép biện chứng cổ điển Đức............................................................. 9 2. Phép biện chứng Mác - xit .................................................................. 10 a) Điều kiện ra đời của phép biện chứng duy vật.................................. 10 b) Nội dung chính của phép biện chứng duy vật ................................... 11III. KẾT LUẬN .......................................................................................... 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 14I. ĐẶT VẤN ĐỀ Biện chứng và siêu hình là hai phạm trù trong triết học, nó là haiphương pháp tư duy trái ngược nhau. Phương pháp siêu hình là phương phápxem xét sẹ vật hiện tượng trong trạng thái tĩnh tại không trong mối quan hệphố biến trong quá trình vận động và phát triển. Do vậy phương pháp này sẽdẫn đến sai lầm phủ nhận sự phát triển không nhận thấy mối liên hệ giữa cácsự vật hiện tượng. Trái lại với phương pháp tư duy siêu hình, phương phápbiện chứng là phương pháp nhận thức thế giới lý giải thế giới, giải quyết vấnđề thực hiện theo nguyên tắc biện chứng xem xét sự vật hiện tượng trong quátrình không ngừng vận động phát triển đồng thời thấy được mối quan hệ cáthể và đoàn thể. Trong lịch sử triết học có những thời điểm, tư duy siêu hình chiếm ưuthế so với tư duy biện chứng. Nhưng xét trong toàn bộ lịch sử triết học thìphép biện chứng luôn giữ vai trò đặc biệt trong đồi số tinh thần triết học. Phépbiện chứng là một khoa học của triết học. Vì vậy nó cũng phát triển trì thấptối cao và có những thăng trầm đỉnh cao của phép biện chứng duy vật là phépbiện chứng Mác-xít của triết học Mác - Lê nin. Chủ nghĩa Mác luôn đánh giácao phép biện chứng nhất là phép biện chứng duy vật, và coi đó là một côngcụ tư duy đắc lực, sắc bén để đấu tranh với thuyết không thể biến tư duy siêuhình giúp cho trong nhận thức và cải tạo thế giới. Để thấy rõ bản chất của phép biện chứng và sự phát triển của tư duybiện chứng của nhân loại thì chúng ta phải nghiên cứu lịch sử phát triển củaphép biện chứng.II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Các phép biện chứng trước triết học Mác - Lênin a) Phép biện chứng thời cổ đại Phép biện chứng thời cổ đại là phép biện chứng tự phát, ngây thơ vàmang tính trực quan được hình thành trên cơ sở những quan sát tự nhiên, xãhội hoặc là kinh nghiệm của bản thân. Trung tâm lớn của triết học thời bấygiờ là triết học trung hoa cổ đại. Do đặc điểm văn hoá cũng như hoàn cảnhlịch sử khác nhau nên sự thể hiện tư tưởng biện chứng. Trong học thuyết triếthọc cũng có những đặc điểm. Không giống nhau, nhưng nói chung cả 3 nêntriết học lớn đều có những đặc điểm nêu trên. Đầu tiên phải nói đến là nền triết học Ấn Độ cổ đại. Đây là hệ thốngtriết học có sự đan xen hoà đồng giữa triết học và tôn giáo và giữa các trườngphái khác nhau. Các tư tưởng triết học được thể hiện dưới hình thức là mộttôn giáo. Theo cách phân chia truyền thống triết học Ấn Độ cổ đại có 9 trườngphái, trong đó có 6 trường phái là chính thống và 3 trường phái phi chínhthống. Trong tất cả các trường phái đó thì trường phái đạo phật là có họcthuyết mang tính duy vật biện chứng sâu sắc tiêu biểu của nền triết học Ấn Độcổ đại. Phật giáo hình thành từ thế kỷ VI trước công nguyên do Tất Đạt Đa tênhiệu là thích ca Mẫu Ni sáng tạo. Phật giáo cho rằng vạn vật trong thế giớikhông do một đấng thần linh nào sáng tạo ra mà được tạo ra từ hai nguyên tốlà sắc và danh. Trong đó danh bao gồm tân và thức, còn sắc bao gồm 4đại là đại địa, đại thuỷ, đại hoả, đại phong. Chính nhừo từ trườngnày mà phậtgiáo được coi là tôn giáo duy vật duy nhất chống lại các tôn giáo thần họcđương thời. Đồng thời phật giáo đưa ra tư tưởng vô ngã, vô biến nghĩa làkhông có cái gì là trường tồn bất biến, là vĩnh hằng, không có cái gì tồn tạibiệt lập, mà nó tồn tại trong một mối liên hệ. Đây là tư tưởng biện chứng sâusắc chống lại đạo Bà La môn về sự tồn tại của cái tôi bất biến vô thường tứclà biến, biến ở đây là sự biến đổi của vạn vật theo chu kỳ. Sinh - tri - di - diệtđối với sinh vật và thành - trụ - hoại không đối với con người. ...

Tài liệu được xem nhiều: