Tiểu luận Xử lý tình huống nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch ở ấp 7 Xáng II, xã Đông Hòa, huyện An Minh
Số trang: 15
Loại file: doc
Dung lượng: 136.50 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu xử lý tình huống là: Tạo môi trường, điều kiện thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản xuất nông nghiệp - nông thôn phát triển theo hướng tốt, góp phần cải thiện nâng cao điều kiện sống và sinh hoạt của người dân
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận Xử lý tình huống nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch ở ấp 7 Xáng II, xã Đông Hòa, huyện An Minh Lời cảm ơn Qua thời gian học tập và nghiên cứu, tiếp thu kiến thức lớp bồi dưỡng quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên khóa 48 năm 2018 mở tại Trường Chính Trị Tỉnh Kiên Giang đã được trang bị thêm những kiến thức rất cơ bản và quan trọng về QLNN trên nhiều lĩnh vực, nâng cao trình độ lỷ luận và nhận thức để phục vụ công tác ngày một tốt hơn. Bản thân tự nhận thấy rằng trong quả trình tiếp thu những chuyên đề về quản lý nhà nước và một sổ kỹ năng do giảng viên truyền đạt hết sức là bổ ít và tự nhận thấy rằng bản thân có sự tiến bộ rõ rệt về nhận thức và tích lũy được những kinh nghiệm bổ ích trong công tác cải cách hành chính trong quản lý Nhà nước nói chung và cải cách hành chỉnh trong lĩnh vực Nông nghiệp nói riêng. Để hiểu rõ hơn về những lý thuyết mà bản thân đã được học qua các thầy cô giảng dạy trong hoạt động Quản lý Nhà nước nay bản thân chọn tình huống “Xử lỷ tình trạng nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch ” trên địa bàn Xã Đông Hòa, huyện An Minh, làm cơ sở vận dụng kiến thức đã học vào thực tỉển. Qua quả trình học tập và nghiên cứu, trình độ tiếp thu và nhận thức có giới hạn nên những kiến thức bản thân thể hiện trong tiểu luận này không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến giúp đỡ tận tình của thầy cô để bản thân có thêm kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. Tôi xỉn chân thành cảm ơn Ban giảm hỉêụ Trường Chính trị, quý thầy cô giảng dạy cùng ban tổ chức lớp học đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ cho em hoàn thành khóa học và hướng dẫn em hoàn thành tiểu luận tình huống cuối khóa. Một lần nữa em xỉn chân thành cảm ơn./. I. Lời mở đầu. Huyện An Minh có diện tự nhiên 72.604 ha; trong đó diện tích đất nông nghiệp 67.123 ha, bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp 45.615 ha, đất lâm nghiệp 18.932 ha, đất nuôi trồng thủy sản 2.575 ha (năm 2007) và các loại diện tích khác. Huyện có điều kiện tự nhiên với các tiểu vùng sinh thái đa dạng. Đối với tiểu vùng nước lợ mặn thì hiện nay đã đa dạng hóa được đối tượng nuôi trên vùng quy hoạch tôm lúa, vùng chuyên nuôi trồng thủy sản và vùng dưới tán rừng phòng hộ ven biển Đồng thời huyện là một trong bốn vùng kinh tế của tỉnh nói riêng và vùng u Minh Thượng nói chung, có thế mạnh về sản xuất nôngngưlâm nghiệp. Trong những năm qua, trên cơ sở các phương án quy hoạch sản xuất cho từng thời kỳ được UBND huyện phê duyệt và chỉ đạo thực hiện, điều kiện sản xuất trong vùng được cải thiện, những tiềm năng, lợi thế được khơi dậy và phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên, do hạn chế bởi yếu tố tự nhiên như đất đai bị nhiễm phèn, mặn và đặc biệt là chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn trong những năm qua cộng với những yếu kém về kết cấu hạ tầng, mặt bằng dân trí thấp nên sản xuất phát triển thiếu vững chắc và bị lệ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, cơ cấu sản xuất chuyển dịch chậm, kinh tế nông nghiệp nông thôn tăng trưởng thấp. Căn cứ Tờ trình số 523/TSKH ngày 14/11/2003 của sở Thủy sản Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ sung điều chỉnh lại quy hoạch nuôi tôm đã được sự thống nhất chủ trương của UBND tỉnh Kiên Giang tại phê duyệt. Trong đó giao cho sở Thủy sản chủ trì phối hợp với các ngành địa phương liên quan tiến hành diều chỉnh lại quy hoạch. Căn cứ đề nghị của ƯBND huyện An Minh về việc xin mở rộng diện tích nuôi tôm phía bờ Đông đã được UBND tỉnh phê duyệt với diện tích cho phép là 12.000 ha. UBND huyện đã chỉ đạo phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn phôi hợp phòng Tài chính huyện cùng với chính quyền các xã, thị trấn điều chỉnh bô sung quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong toàn huyện, trong đó có quy hoạch vùng nuôi tôm sú. Cộng với nỗ lực của nông dân phong trào nuôi trông thủy sản ở An Minh đã phát triên mạnh mẽ đặc biệt là nuôi tôm sú. Phong trào nuôi tôm phát triển khá mạnh và bên cạnh đó gia tăng tình trạng nuôi tôm tự phát, ồ ạt ngoài vùng quy hoạch. Việc quy hoạch phát triển nuôi tôm sú chưa chặt chẽ; một số vùng chính quyền địa phương quy hoạch nuôi tôm sú nhưng nhiều hộ dân lại trồng lúa và ngược lại. Từ đó hàng năm luôn xảy ra tranh chấp nguồn nước ngọt, mặn trong những hộ dân trong việc đóng mở cống ngăn mặn. Việc phát triển nuôi tôm khá nhanh, có hiệu quả kinh tế nhưng mức rủi ro cao gây tình trạng người nuôi tôm bán đất, bán nhà,... Sau vài năm thực hiện, phương án quy hoạch nuôi tôm được thể hiện dần trong thực tế với những kết quả bước đầu đạt được phản ánh sự phù hợp của quy hoạch, xong cũng đặt ra một số vấn đề cần phải nghiên cứu xác định. Trong khi đó, ở vùng không quy hoạch nuôi tôm lại phát huy tình trạng nuôi tôm tự phát trên diện rộng, gây xáo trộn cơ cấu và mùa vụ sản xuất, đồng thời gây khó khăn cho công tác quản lý, chỉ đạo điều hành nghiệp vụ phát triển kinh tế xã hội của các cấp chính quyền địa phương ngành chức năng. Từ đó đẫn đến một thực trạng đang tranh chấp giữa nuôi tôm và trồng lúa của chính người dân nơi đây đã gây tổn thất không nhỏ về kinh tế cho địa phương và ngay chính bản thân họ. Để làm rõ những vấn đề trên, tôi vận dụng những kiến thức học hỏi và thực tế trình bày tình huống: “ Xử lý tình huống nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch ở ấp 7 Xáng II, xã Đông Hòa, huyện An Minh”. II. Mô tả tình huống Ông Phạm Văn Hùng, Bí thư ấp 7 Xáng II cho biết, trên địa bàn ấp hình thành 2 vùng sản xuất. Một là sản xuất lúa 2 vụ/năm tuyến giáp với xã An Minh Bắc (U Minh Thượng), hai là 1 vụ lúa 1 vụ tôm. Những năm gần đây, do giá lúa bấp bênh lợi nhuận thấp và sản xuất lúa gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày cà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận Xử lý tình huống nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch ở ấp 7 Xáng II, xã Đông Hòa, huyện An Minh Lời cảm ơn Qua thời gian học tập và nghiên cứu, tiếp thu kiến thức lớp bồi dưỡng quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên khóa 48 năm 2018 mở tại Trường Chính Trị Tỉnh Kiên Giang đã được trang bị thêm những kiến thức rất cơ bản và quan trọng về QLNN trên nhiều lĩnh vực, nâng cao trình độ lỷ luận và nhận thức để phục vụ công tác ngày một tốt hơn. Bản thân tự nhận thấy rằng trong quả trình tiếp thu những chuyên đề về quản lý nhà nước và một sổ kỹ năng do giảng viên truyền đạt hết sức là bổ ít và tự nhận thấy rằng bản thân có sự tiến bộ rõ rệt về nhận thức và tích lũy được những kinh nghiệm bổ ích trong công tác cải cách hành chính trong quản lý Nhà nước nói chung và cải cách hành chỉnh trong lĩnh vực Nông nghiệp nói riêng. Để hiểu rõ hơn về những lý thuyết mà bản thân đã được học qua các thầy cô giảng dạy trong hoạt động Quản lý Nhà nước nay bản thân chọn tình huống “Xử lỷ tình trạng nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch ” trên địa bàn Xã Đông Hòa, huyện An Minh, làm cơ sở vận dụng kiến thức đã học vào thực tỉển. Qua quả trình học tập và nghiên cứu, trình độ tiếp thu và nhận thức có giới hạn nên những kiến thức bản thân thể hiện trong tiểu luận này không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến giúp đỡ tận tình của thầy cô để bản thân có thêm kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. Tôi xỉn chân thành cảm ơn Ban giảm hỉêụ Trường Chính trị, quý thầy cô giảng dạy cùng ban tổ chức lớp học đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ cho em hoàn thành khóa học và hướng dẫn em hoàn thành tiểu luận tình huống cuối khóa. Một lần nữa em xỉn chân thành cảm ơn./. I. Lời mở đầu. Huyện An Minh có diện tự nhiên 72.604 ha; trong đó diện tích đất nông nghiệp 67.123 ha, bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp 45.615 ha, đất lâm nghiệp 18.932 ha, đất nuôi trồng thủy sản 2.575 ha (năm 2007) và các loại diện tích khác. Huyện có điều kiện tự nhiên với các tiểu vùng sinh thái đa dạng. Đối với tiểu vùng nước lợ mặn thì hiện nay đã đa dạng hóa được đối tượng nuôi trên vùng quy hoạch tôm lúa, vùng chuyên nuôi trồng thủy sản và vùng dưới tán rừng phòng hộ ven biển Đồng thời huyện là một trong bốn vùng kinh tế của tỉnh nói riêng và vùng u Minh Thượng nói chung, có thế mạnh về sản xuất nôngngưlâm nghiệp. Trong những năm qua, trên cơ sở các phương án quy hoạch sản xuất cho từng thời kỳ được UBND huyện phê duyệt và chỉ đạo thực hiện, điều kiện sản xuất trong vùng được cải thiện, những tiềm năng, lợi thế được khơi dậy và phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên, do hạn chế bởi yếu tố tự nhiên như đất đai bị nhiễm phèn, mặn và đặc biệt là chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn trong những năm qua cộng với những yếu kém về kết cấu hạ tầng, mặt bằng dân trí thấp nên sản xuất phát triển thiếu vững chắc và bị lệ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, cơ cấu sản xuất chuyển dịch chậm, kinh tế nông nghiệp nông thôn tăng trưởng thấp. Căn cứ Tờ trình số 523/TSKH ngày 14/11/2003 của sở Thủy sản Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ sung điều chỉnh lại quy hoạch nuôi tôm đã được sự thống nhất chủ trương của UBND tỉnh Kiên Giang tại phê duyệt. Trong đó giao cho sở Thủy sản chủ trì phối hợp với các ngành địa phương liên quan tiến hành diều chỉnh lại quy hoạch. Căn cứ đề nghị của ƯBND huyện An Minh về việc xin mở rộng diện tích nuôi tôm phía bờ Đông đã được UBND tỉnh phê duyệt với diện tích cho phép là 12.000 ha. UBND huyện đã chỉ đạo phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn phôi hợp phòng Tài chính huyện cùng với chính quyền các xã, thị trấn điều chỉnh bô sung quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong toàn huyện, trong đó có quy hoạch vùng nuôi tôm sú. Cộng với nỗ lực của nông dân phong trào nuôi trông thủy sản ở An Minh đã phát triên mạnh mẽ đặc biệt là nuôi tôm sú. Phong trào nuôi tôm phát triển khá mạnh và bên cạnh đó gia tăng tình trạng nuôi tôm tự phát, ồ ạt ngoài vùng quy hoạch. Việc quy hoạch phát triển nuôi tôm sú chưa chặt chẽ; một số vùng chính quyền địa phương quy hoạch nuôi tôm sú nhưng nhiều hộ dân lại trồng lúa và ngược lại. Từ đó hàng năm luôn xảy ra tranh chấp nguồn nước ngọt, mặn trong những hộ dân trong việc đóng mở cống ngăn mặn. Việc phát triển nuôi tôm khá nhanh, có hiệu quả kinh tế nhưng mức rủi ro cao gây tình trạng người nuôi tôm bán đất, bán nhà,... Sau vài năm thực hiện, phương án quy hoạch nuôi tôm được thể hiện dần trong thực tế với những kết quả bước đầu đạt được phản ánh sự phù hợp của quy hoạch, xong cũng đặt ra một số vấn đề cần phải nghiên cứu xác định. Trong khi đó, ở vùng không quy hoạch nuôi tôm lại phát huy tình trạng nuôi tôm tự phát trên diện rộng, gây xáo trộn cơ cấu và mùa vụ sản xuất, đồng thời gây khó khăn cho công tác quản lý, chỉ đạo điều hành nghiệp vụ phát triển kinh tế xã hội của các cấp chính quyền địa phương ngành chức năng. Từ đó đẫn đến một thực trạng đang tranh chấp giữa nuôi tôm và trồng lúa của chính người dân nơi đây đã gây tổn thất không nhỏ về kinh tế cho địa phương và ngay chính bản thân họ. Để làm rõ những vấn đề trên, tôi vận dụng những kiến thức học hỏi và thực tế trình bày tình huống: “ Xử lý tình huống nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch ở ấp 7 Xáng II, xã Đông Hòa, huyện An Minh”. II. Mô tả tình huống Ông Phạm Văn Hùng, Bí thư ấp 7 Xáng II cho biết, trên địa bàn ấp hình thành 2 vùng sản xuất. Một là sản xuất lúa 2 vụ/năm tuyến giáp với xã An Minh Bắc (U Minh Thượng), hai là 1 vụ lúa 1 vụ tôm. Những năm gần đây, do giá lúa bấp bênh lợi nhuận thấp và sản xuất lúa gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày cà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xử lý tình huống nuôi tôm ngoài vùng Nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch Huyện An Minh Cơ cấu sản xuất Cơ sở sản xuất nông nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu Luận TÌM HIỂU VỀ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ĐÁ CỦA CÔNG TY XUẤT ÁNH
18 trang 23 0 0 -
35 trang 19 0 0
-
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp nông thôn tỉnh Ninh Bình
7 trang 17 0 0 -
9 trang 15 0 0
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Thái Nguyên
9 trang 14 0 0 -
2 trang 12 0 0
-
130 trang 12 0 0
-
Bài giảng Quản trị sản xuất - Chương 2: Tổ chức sản xuất
20 trang 12 0 0 -
38 trang 10 0 0
-
10 trang 9 0 0