Tiểu luận: Xuất khẩu sản phẩm thô ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay, thực trạng và giải pháp.
Số trang: 20
Loại file: doc
Dung lượng: 193.50 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việt Nam là một nước đang phát triển. Khi tham gia xuất khẩu sản phẩm của mìnhra nước ngoài một điều có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong đó phần nhiều lànhững sản phẩm thô như Dầu thô, Cao su, Than đá,…. Hoặc những sản phẩm cóhàm lượng lao động cao như dệt may, giày dép, đồ gỗ,…. Và một số sản phẩmcông nghệ cao khác như đồ điện tử.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Xuất khẩu sản phẩm thô ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay, thực trạng và giải pháp.Thảo luận đề tài : Xuất khẩu sản phẩm thô ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay.Thực trạng và giải pháp.Nhóm 4.Đặt vấn đề:Việt Nam là một nước đang phát triển. Khi tham gia xuất khẩu sản phẩm của mìnhra nước ngoài một điều có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong đó phần nhi ều lànhững sản phẩm thô như Dầu thô, Cao su, Than đá,…. Ho ặc những s ản phẩm cóhàm lượng lao động cao như dệt may, giày dép, đ ồ g ỗ,…. Và m ột s ố s ản ph ẩmcông nghệ cao khác như đồ điện tử.Tuy nhiên chiếm tỷ trọng lớn hơn cả vẫn là những sản phẩm thô và những s ảnphẩm có hàm lượng lao động cao.Tại sao lại có điều này?Bởi vì một nước đang phát triển như Việt Nam với trình độ sản xu ất còn th ấp,trình độ công nghệ chưa cao, khả năng tích lũy vốn còn nhiều hạn chế. Ở m ộtnước đang phát triển nói chung đều gặp phải tình trạng này, để có thể phát tri ểnđược kinh tế không có gì khác hơn là những n ước đang phát triển ph ải d ựa vào l ợithế so sánh của mình để đem sản phẩm đi xuất khẩu, thu được ngu ồn v ốn vàotrong nước, thu hút được sự đầu tư của nước ngoài để phục vụ cho phát tri ển, đ ểmua thêm máy móc, phát triển khoa học kĩ thuật v..vv..Vậy lợi thế so sánh ở VIệt Nam chính là:1-các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có.2-đó là giá nhân công rẻ hơn, lực lượng lao động đông đảo.Cũng chính vì điều này mà Việt Nam trong những năm v ừa qua đã t ập trung xu ấtkhẩu các sản phẩm thô và các sản phẩm có hàm lượng lao động cao.Chúng ta sẽ điểm qua về Xuất khẩu thô ở Việt Nam từ năm 2000 cho đến nay.Có thể nói chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô ( những sản phẩm nông nghi ệp vàkhai khoáng ) là một chiến lược thường gặp và được các n ước đang phát tri ển sử dụng. Điểm qua về xuất khẩu sản phẩm thô ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000-2007 Bảng về kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn từ 2000-2007 (đ ơn v ị: tri ệu đô là Mỹ) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007Tổng số 14482,7 15029,2 16706,1 20149,3 26485,0 32447,1 39826,2 48561,4Hàng thô hoặc mới sơ chế 8078,8 8009,8 8289,5 9397,2 12554,1 16100,7 19226,8 21657,7Lương thực, thực phẩm và 3779,5 4051,6 4117,6 4432,0 5277,6 6345,7 7509,2 9191,7động vật sốngĐồ uống và thuốc lá 18,8 45,5 75,2 159,8 174,0 150,0 143,5 155,1NVL thô, không dùng để ăn, 384,0 412,6 516,5 631,3 830,9 1229,1 1845,3 2199,8trừ nhiên liệuNhiêu liệu, dầu mỡ nhờn và 3824,7 3468,5 3567,8 4151,1 6233,2 8358,0 9709,4 10061,0vật liệu liên quanDầu, mỡ, chất béo, sáp động, 71,8 31,6 12,5 23,0 38,4 17,9 19,4 50,1thực vật Tỷ trọng( đơn vị %) Hàng Thô hoặc mới trong kim ngạch xuất sơ chế khẩu 2000 55.78 2001 53.29 2002 49.61 2003 46.63 2004 47.4 2005 49.62 2006 48.27 2007 44.59 Chú thích : Kim ngạch xuất khẩu là số tiền thu về từ hoạt động xuất khẩu trong m ột khoảng th ời gian nào đó, từng tháng, từng quý hoặc từng năm...Ta có thể thấy giá trị sản phẩm thô trong kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch tiến bộ. Trước đó, trong giaiđoạn 1991-1995, hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam gồm dầu thô, th ủy sản,gạo, dệt may, cà phê, lâm sản, cao su, lạc, hạt điều. Đ ến năm 2005, các m ặt hàngxuất khẩu chủ yếu là dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản, sản ph ẩm g ỗ, đi ện t ửvà gạo. Cơ cấu này phản ánh xu hướng gia tăng các chủng lo ại mặt hàng chế biến,chế tạo, và sự giảm đi về tỷ trọng của các mặt hàng xuất khẩu thô, chủ yếu là cácmặt hàng nông, lâm, hải sản và khoáng sản. Tuy nhiên, dù có sự tiến bộ như vậy, nhưng các mặt hàng xu ất kh ẩu thô c ủaViệt Nam đến nay vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, đòi hỏi m ột sự n ỗ l ực l ớn h ơn n ữađể tăng nhanh các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu. Ta có thể thấy tỷ tr ọng c ủasản phẩm thô trong giai đoạn này vẫn luôn ở mức trên 46% kim ngạch xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu một số sản phẩm thô trong giai đoạn từ năm 2000 đ ến 2007( đơn vị: triệu USD) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007Tổng giá 14482,7 15029,2 16706,1 20149,3 26485,0 32447,1 39826,2 48561trị xuấtkhẩuDầu thô 3700 5700 6900 8320 8487Gạo 610 545 608 6 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Xuất khẩu sản phẩm thô ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay, thực trạng và giải pháp.Thảo luận đề tài : Xuất khẩu sản phẩm thô ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay.Thực trạng và giải pháp.Nhóm 4.Đặt vấn đề:Việt Nam là một nước đang phát triển. Khi tham gia xuất khẩu sản phẩm của mìnhra nước ngoài một điều có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong đó phần nhi ều lànhững sản phẩm thô như Dầu thô, Cao su, Than đá,…. Ho ặc những s ản phẩm cóhàm lượng lao động cao như dệt may, giày dép, đ ồ g ỗ,…. Và m ột s ố s ản ph ẩmcông nghệ cao khác như đồ điện tử.Tuy nhiên chiếm tỷ trọng lớn hơn cả vẫn là những sản phẩm thô và những s ảnphẩm có hàm lượng lao động cao.Tại sao lại có điều này?Bởi vì một nước đang phát triển như Việt Nam với trình độ sản xu ất còn th ấp,trình độ công nghệ chưa cao, khả năng tích lũy vốn còn nhiều hạn chế. Ở m ộtnước đang phát triển nói chung đều gặp phải tình trạng này, để có thể phát tri ểnđược kinh tế không có gì khác hơn là những n ước đang phát triển ph ải d ựa vào l ợithế so sánh của mình để đem sản phẩm đi xuất khẩu, thu được ngu ồn v ốn vàotrong nước, thu hút được sự đầu tư của nước ngoài để phục vụ cho phát tri ển, đ ểmua thêm máy móc, phát triển khoa học kĩ thuật v..vv..Vậy lợi thế so sánh ở VIệt Nam chính là:1-các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có.2-đó là giá nhân công rẻ hơn, lực lượng lao động đông đảo.Cũng chính vì điều này mà Việt Nam trong những năm v ừa qua đã t ập trung xu ấtkhẩu các sản phẩm thô và các sản phẩm có hàm lượng lao động cao.Chúng ta sẽ điểm qua về Xuất khẩu thô ở Việt Nam từ năm 2000 cho đến nay.Có thể nói chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô ( những sản phẩm nông nghi ệp vàkhai khoáng ) là một chiến lược thường gặp và được các n ước đang phát tri ển sử dụng. Điểm qua về xuất khẩu sản phẩm thô ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000-2007 Bảng về kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn từ 2000-2007 (đ ơn v ị: tri ệu đô là Mỹ) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007Tổng số 14482,7 15029,2 16706,1 20149,3 26485,0 32447,1 39826,2 48561,4Hàng thô hoặc mới sơ chế 8078,8 8009,8 8289,5 9397,2 12554,1 16100,7 19226,8 21657,7Lương thực, thực phẩm và 3779,5 4051,6 4117,6 4432,0 5277,6 6345,7 7509,2 9191,7động vật sốngĐồ uống và thuốc lá 18,8 45,5 75,2 159,8 174,0 150,0 143,5 155,1NVL thô, không dùng để ăn, 384,0 412,6 516,5 631,3 830,9 1229,1 1845,3 2199,8trừ nhiên liệuNhiêu liệu, dầu mỡ nhờn và 3824,7 3468,5 3567,8 4151,1 6233,2 8358,0 9709,4 10061,0vật liệu liên quanDầu, mỡ, chất béo, sáp động, 71,8 31,6 12,5 23,0 38,4 17,9 19,4 50,1thực vật Tỷ trọng( đơn vị %) Hàng Thô hoặc mới trong kim ngạch xuất sơ chế khẩu 2000 55.78 2001 53.29 2002 49.61 2003 46.63 2004 47.4 2005 49.62 2006 48.27 2007 44.59 Chú thích : Kim ngạch xuất khẩu là số tiền thu về từ hoạt động xuất khẩu trong m ột khoảng th ời gian nào đó, từng tháng, từng quý hoặc từng năm...Ta có thể thấy giá trị sản phẩm thô trong kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch tiến bộ. Trước đó, trong giaiđoạn 1991-1995, hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam gồm dầu thô, th ủy sản,gạo, dệt may, cà phê, lâm sản, cao su, lạc, hạt điều. Đ ến năm 2005, các m ặt hàngxuất khẩu chủ yếu là dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản, sản ph ẩm g ỗ, đi ện t ửvà gạo. Cơ cấu này phản ánh xu hướng gia tăng các chủng lo ại mặt hàng chế biến,chế tạo, và sự giảm đi về tỷ trọng của các mặt hàng xuất khẩu thô, chủ yếu là cácmặt hàng nông, lâm, hải sản và khoáng sản. Tuy nhiên, dù có sự tiến bộ như vậy, nhưng các mặt hàng xu ất kh ẩu thô c ủaViệt Nam đến nay vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, đòi hỏi m ột sự n ỗ l ực l ớn h ơn n ữađể tăng nhanh các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu. Ta có thể thấy tỷ tr ọng c ủasản phẩm thô trong giai đoạn này vẫn luôn ở mức trên 46% kim ngạch xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu một số sản phẩm thô trong giai đoạn từ năm 2000 đ ến 2007( đơn vị: triệu USD) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007Tổng giá 14482,7 15029,2 16706,1 20149,3 26485,0 32447,1 39826,2 48561trị xuấtkhẩuDầu thô 3700 5700 6900 8320 8487Gạo 610 545 608 6 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xuất khẩu sản phẩm thô thực trạng xuất khẩu sản phẩm thô giải pháp xuất khẩu sản phẩm thô kim ngạch xuất khẩu giá trị xuất khẩuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến thủy sản và đề xuất giải pháp thích ứng
62 trang 131 0 0 -
Báo cáo thực tập ngành kế toán
52 trang 56 0 0 -
Cấu trúc thuế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
9 trang 37 0 0 -
Hàng rào kỹ thuật thương mại của Nhật Bản đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu từ Việt Nam
15 trang 28 0 0 -
26 trang 25 0 0
-
Thương mại điện tử - Lựa chọn kênh xúc tiến xuất khẩu và tổ chức nhân sự
7 trang 23 0 0 -
Tác động của các biện pháp phi thuế quan đối với xuất khẩu thủy sản Việt Nam
15 trang 21 0 0 -
CHUYÊN MỤC TĂNG TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
272 trang 20 0 0 -
14 trang 20 0 0
-
Bài giảng Cán cân thanh toán quốc tế (Phần B - Phân tích BOP)
42 trang 20 0 0