Tìm hiểu cặp thoại ở bậc trung học cơ sở
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 229.63 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đi sâu nghiên cứu về đặc điểm của cặp thoại dạy học (CTDH), các kiểu CTDH trong hội thoại dạy học (HTDH), từ đó góp thêm một cách nhìn về CT nói chung và CTDH nói riêng. Đối tượng khảo sát trong bài viết là CT trong cuộc thoại dạy học ở bậc trung học cơ sở (THCS) trong các giờ dạy học ở tất cả các môn học nằm trong khung chương trình đào tạo do Bộ GDĐT ban hành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu cặp thoại ở bậc trung học cơ sởSè 11(193)-2011ng«n ng÷ & ®êi sèng15Ng«n ng÷ trong nhµ tr−êngT×m hiÓu cÆp tho¹ië bËc trung häc c¬ sëNguyÔn thÞ hång ng©n(ThS, Khoa Ng÷ v¨n, §HSP Hµ Néi)1. Đặt vấn đềTrong cấu trúc cuộc thoại, cặp thoại (CT)được coi là đơn vị lưỡng thoại nhỏ nhất cókhả năng biểu hiện đầy đủ và tập trung nhấtquan hệ tương tác giữa người nói và ngườinghe. CT được ví như những viên gạch đôiđể xây dựng nên bất kì một cuộc thoại nào.Giao tiếp giữa giáo viên và học sinh trênlớp học thực chất là một cuộc tương tác màcác lượt lời được sản sinh ra tạo nên một cặptrao đổi (cặp thoại). Trong bài viết nàychúng tôi đi sâu nghiên cứu về đặc điểm củacặp thoại dạy học (CTDH), các kiểu CTDHtrong hội thoại dạy học (HTDH), từ đóchúng tôi hi vọng góp thêm một cách nhìnvề CT nói chung và CTDH nói riêng. Đốitượng mà chúng tôi khảo sát trong bài viết làCT trong cuộc thoại dạy học ở bậc trung họccơ sở (THCS) trong các giờ dạy học ở tất cảcác môn học nằm trong khung chương trìnhđào tạo do Bộ GDĐT ban hành.2. Nội dung2.1. CT và CTDHTheo các nhà nghiên cứu, có năm đơn vịtrong cấu trúc hội thoại là: cuộc thoại, đoạnthoại, cặp thoại, bước thoại và hành vi ngônngữ (HVNN). CT nằm ở vị trí trung giangiữa đoạn thoại và bước thoại.Trong hộithoại, các HVNN không đứng độc lập mà“HV này kéo theo HV kia, lượt lời này kéotheo lượt lời kia, vì thế hình thành khái niệmCT” [3 – 96]. Về cấu tạo, một CT được tạobởi hai bước thoại (BT) là BT dẫn nhập vàBT hồi đáp kết hợp với nhau thông qua sựtương tác của các HVNN.Toàn bộ một tiết học trên lớp được hìnhdung như một cuộc thoại, mỗi cuộc thoạibao gồm một số đoạn thoại mà hạt nhân làcác loạt trao đáp bằng lời giữa giáo viên vàhọc sinh. Loạt trao đáp này tạo thành CTDH.Theo Sinclaire và Coulthard có hai loại CTlớn trong cấu trúc một cuộc thoại dạy học,đó là cặp thoại đường biên (CTĐB) và cặpthoại dạy học. CTĐB có vai trò phân địnhranh giới giữa các đoạn thoại trong cuộcthoại, còn CTDH là các CT phục vụ cho nộidung bài học và các hoạt động dạy học.Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ đisâu nghiên cứu CTDH – một kiểu CT chiếmsố lượng tuyệt đối và có vai trò quan trọngđối với cuộc thoại. Về CTĐB chúng tôi xintrình bày vào một bài viết khác.CTDH là những phần riêng tạo nênnhững cấp phát triển cho bài học. Nếu nhưtrong hội thoại đời thường, CT được tạo bởihai BT là BT dẫn nhập và BT hồi đáp thìCTDH, theo Sinclaire và Coulthard gồm baBT kế tiếp nhau. Đó là: BT khai cuộc(Opening) - BT trả lời (Answering) - BTchuyển tiếp (Flollow - up). Theo đó, chứcnăng của từng BT được quy định rất rõ. BTkhai cuộc có “có chức năng đưa đối táctham gia vào một CT. BT trả lời có quan hệbổ sung với BT khai cuộc. BT trả lời bị định16ng«n ng÷ & ®êi sèngtrước bởi nhiệm vụ mà BT đặt ra. BT khaicuộc là cung cấp thông tin điều khiển hoặcphát vấn” [2 – 302]. BT chuyển tiếp có vaitrò nêu “sự chấp nhận, đánh giá và giảithích”. [2- 302]. Theo của chúng tôi, BTkhai cuộc có thể được thực hiện bởi học sinhnhưng về cơ bản, người thực hiện BT nàythường là giáo viên. Chức năng của bướcthoại này là không chỉ “đưa đối tác vào cuộcthoại” mà còn phải dẫn nhập chủ đề giaotiếp. Trên lớp học, giáo viên thực hiện BTnày để dẫn nhập một nội dung kiến thức, dẫnnhập một hành động, dẫn nhập một yêucầu… đối với học sinh, buộc học sinh phảithực hiện…nên gọi đây là BT dẫn nhập, kíhiệu là I (Initiation). BT trả lời có thể thuộcvề giáo viên nếu BT dẫn nhập được thựchiện bởi học sinh, song học sinh vẫn là đốitượng đáp ứng lại tất cả những yêu cầu vềthông tin và hành động được đưa ra ở BTdẫn nhập. Ta gọi đây là BT hồi đáp, kí hiệulà R (Response). Tương tự, BT thứ ba khôngchỉ có chức năng chuyển tiếp sang cặp thoạikhác mà bao gồm cả những đánh giá nhậnxét… mà giáo viên dùng để đáp lại câu trảlời của học sinh. Có nghĩa là nó có vai tròphản hồi lại những thông tin được dẫn nhậpở BT thứ nhất kí hiệu F (Feedback). Ngoàira, BT này còn có chức năng “móc xích” vớicặp thoại sau đó để làm thành một chuỗithoại. Mô hình I - R - F này được coi làchuẩn mực cho một cặp thoại dạy học vàmột cuộc thoại dạy học thu nhỏ.Quan sát ngữ liệu (1):GV: Sương chùng chình qua ngõ, cáicách miêu tả như vậy có gì đặc biệt? Và việcsử dụng từ ngữ ấy có tác dụng gì ?Nào! Cômời Hương!HS: Em thưa cô! Câu thơ « Sương chùngchình qua ngõ », tác giả có sử dụng biệnpháp nhân hóa, đồng thời sử dụng từ láychùng chình. Qua đó, ta nhận thấy đượctrạng thái của sương. Từ chùng chình còngợi cảm giác sương như cố ý chậm lại, cònsè11 (193)-2011đang quyến luyến mùa hạ, chưa muốn sangthu.GV: Cô cám ơn câu trả lời của bạnHương. Như vậy, bạn Hương đã tìm đượccảm xúc của nhà thơ qua việc sử dụng từngữ của nhà thơ đó là từ láy và nhân hóa.Và cô nhận thấy các con cũng đã cảm nhậnđược những điều mà nhà thơ nói đến trongkhổ thơ đầu tiên.(Sang thu - Ngữ văn 9)Trong ngữ liệu (1) bắt đầu là BT dẫnnhập của giáo viên gồm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu cặp thoại ở bậc trung học cơ sởSè 11(193)-2011ng«n ng÷ & ®êi sèng15Ng«n ng÷ trong nhµ tr−êngT×m hiÓu cÆp tho¹ië bËc trung häc c¬ sëNguyÔn thÞ hång ng©n(ThS, Khoa Ng÷ v¨n, §HSP Hµ Néi)1. Đặt vấn đềTrong cấu trúc cuộc thoại, cặp thoại (CT)được coi là đơn vị lưỡng thoại nhỏ nhất cókhả năng biểu hiện đầy đủ và tập trung nhấtquan hệ tương tác giữa người nói và ngườinghe. CT được ví như những viên gạch đôiđể xây dựng nên bất kì một cuộc thoại nào.Giao tiếp giữa giáo viên và học sinh trênlớp học thực chất là một cuộc tương tác màcác lượt lời được sản sinh ra tạo nên một cặptrao đổi (cặp thoại). Trong bài viết nàychúng tôi đi sâu nghiên cứu về đặc điểm củacặp thoại dạy học (CTDH), các kiểu CTDHtrong hội thoại dạy học (HTDH), từ đóchúng tôi hi vọng góp thêm một cách nhìnvề CT nói chung và CTDH nói riêng. Đốitượng mà chúng tôi khảo sát trong bài viết làCT trong cuộc thoại dạy học ở bậc trung họccơ sở (THCS) trong các giờ dạy học ở tất cảcác môn học nằm trong khung chương trìnhđào tạo do Bộ GDĐT ban hành.2. Nội dung2.1. CT và CTDHTheo các nhà nghiên cứu, có năm đơn vịtrong cấu trúc hội thoại là: cuộc thoại, đoạnthoại, cặp thoại, bước thoại và hành vi ngônngữ (HVNN). CT nằm ở vị trí trung giangiữa đoạn thoại và bước thoại.Trong hộithoại, các HVNN không đứng độc lập mà“HV này kéo theo HV kia, lượt lời này kéotheo lượt lời kia, vì thế hình thành khái niệmCT” [3 – 96]. Về cấu tạo, một CT được tạobởi hai bước thoại (BT) là BT dẫn nhập vàBT hồi đáp kết hợp với nhau thông qua sựtương tác của các HVNN.Toàn bộ một tiết học trên lớp được hìnhdung như một cuộc thoại, mỗi cuộc thoạibao gồm một số đoạn thoại mà hạt nhân làcác loạt trao đáp bằng lời giữa giáo viên vàhọc sinh. Loạt trao đáp này tạo thành CTDH.Theo Sinclaire và Coulthard có hai loại CTlớn trong cấu trúc một cuộc thoại dạy học,đó là cặp thoại đường biên (CTĐB) và cặpthoại dạy học. CTĐB có vai trò phân địnhranh giới giữa các đoạn thoại trong cuộcthoại, còn CTDH là các CT phục vụ cho nộidung bài học và các hoạt động dạy học.Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ đisâu nghiên cứu CTDH – một kiểu CT chiếmsố lượng tuyệt đối và có vai trò quan trọngđối với cuộc thoại. Về CTĐB chúng tôi xintrình bày vào một bài viết khác.CTDH là những phần riêng tạo nênnhững cấp phát triển cho bài học. Nếu nhưtrong hội thoại đời thường, CT được tạo bởihai BT là BT dẫn nhập và BT hồi đáp thìCTDH, theo Sinclaire và Coulthard gồm baBT kế tiếp nhau. Đó là: BT khai cuộc(Opening) - BT trả lời (Answering) - BTchuyển tiếp (Flollow - up). Theo đó, chứcnăng của từng BT được quy định rất rõ. BTkhai cuộc có “có chức năng đưa đối táctham gia vào một CT. BT trả lời có quan hệbổ sung với BT khai cuộc. BT trả lời bị định16ng«n ng÷ & ®êi sèngtrước bởi nhiệm vụ mà BT đặt ra. BT khaicuộc là cung cấp thông tin điều khiển hoặcphát vấn” [2 – 302]. BT chuyển tiếp có vaitrò nêu “sự chấp nhận, đánh giá và giảithích”. [2- 302]. Theo của chúng tôi, BTkhai cuộc có thể được thực hiện bởi học sinhnhưng về cơ bản, người thực hiện BT nàythường là giáo viên. Chức năng của bướcthoại này là không chỉ “đưa đối tác vào cuộcthoại” mà còn phải dẫn nhập chủ đề giaotiếp. Trên lớp học, giáo viên thực hiện BTnày để dẫn nhập một nội dung kiến thức, dẫnnhập một hành động, dẫn nhập một yêucầu… đối với học sinh, buộc học sinh phảithực hiện…nên gọi đây là BT dẫn nhập, kíhiệu là I (Initiation). BT trả lời có thể thuộcvề giáo viên nếu BT dẫn nhập được thựchiện bởi học sinh, song học sinh vẫn là đốitượng đáp ứng lại tất cả những yêu cầu vềthông tin và hành động được đưa ra ở BTdẫn nhập. Ta gọi đây là BT hồi đáp, kí hiệulà R (Response). Tương tự, BT thứ ba khôngchỉ có chức năng chuyển tiếp sang cặp thoạikhác mà bao gồm cả những đánh giá nhậnxét… mà giáo viên dùng để đáp lại câu trảlời của học sinh. Có nghĩa là nó có vai tròphản hồi lại những thông tin được dẫn nhậpở BT thứ nhất kí hiệu F (Feedback). Ngoàira, BT này còn có chức năng “móc xích” vớicặp thoại sau đó để làm thành một chuỗithoại. Mô hình I - R - F này được coi làchuẩn mực cho một cặp thoại dạy học vàmột cuộc thoại dạy học thu nhỏ.Quan sát ngữ liệu (1):GV: Sương chùng chình qua ngõ, cáicách miêu tả như vậy có gì đặc biệt? Và việcsử dụng từ ngữ ấy có tác dụng gì ?Nào! Cômời Hương!HS: Em thưa cô! Câu thơ « Sương chùngchình qua ngõ », tác giả có sử dụng biệnpháp nhân hóa, đồng thời sử dụng từ láychùng chình. Qua đó, ta nhận thấy đượctrạng thái của sương. Từ chùng chình còngợi cảm giác sương như cố ý chậm lại, cònsè11 (193)-2011đang quyến luyến mùa hạ, chưa muốn sangthu.GV: Cô cám ơn câu trả lời của bạnHương. Như vậy, bạn Hương đã tìm đượccảm xúc của nhà thơ qua việc sử dụng từngữ của nhà thơ đó là từ láy và nhân hóa.Và cô nhận thấy các con cũng đã cảm nhậnđược những điều mà nhà thơ nói đến trongkhổ thơ đầu tiên.(Sang thu - Ngữ văn 9)Trong ngữ liệu (1) bắt đầu là BT dẫnnhập của giáo viên gồm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Cặp thoại dạy học Hội thoại dạy học Cặp thoại ở bậc trung học cơ sở Ngữ văn trung học có sởGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 279 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 266 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 206 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
8 trang 189 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 189 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 188 0 0 -
19 trang 164 0 0