TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CỦA MỘT TRẺ KHIẾM THÍNH
Số trang: 14
Loại file: doc
Dung lượng: 225.50 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong ngôn ngữ phổ thông, điếc thường được hiểu là mất thính giác hoàn
toàn, không nghe được chút nào hoặc giảm sút nhiều về thính giác, nghe không
rõ. Đó cũng là định nghĩa trong các từ điển phổ thông. còn gặp những thuật ngữ có nghĩa tương đương như khiếm thính hay khuyết tật thính giác, tuy nhiên thuật ngữ điếc được sử dụng một cách thông dụng, quen thuộc với mọi người.
2.2. Thông tin chung về trẻ
Nguyễn Văn Nhật, sinh năm 1994 (18 tuổi), quê ở Thanh Hóa. Nhật có 5 anh chị em và Nhật là con...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CỦA MỘT TRẺ KHIẾM THÍNH 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA GIÁO DỤC ĐẶC BỆT BÀI TIỂU LUẬN MÔN: TÂM LÝ TRẺ KHIẾM THÍNH ĐỀ BÀI: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CỦA MỘT TRẺ KHIẾM THÍNH Giảng viên: Trần Thị Tuyết Anh Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung Lớp: K58B‐GDĐB Hà nội 2011 2 Mục lục I. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 3 II. Giải quyết vấn đề ........................................................................................ 3 2.1. Một số khái niệm ................................................................................... 3 2.2. Thông tin chung về trẻ .......................................................................... 3 2.4. Sự phát triển ngôn ngữ .......................................................................... 4 2.4.1. Giai đoạn 0-3 tuổi ............................................................................ 4 2.4.2. Sự phát triển ngôn ngữ điệu bộ ....................................................... 7 2.4.3. Đặc điểm ngôn ngữ điệu bộ và chữ cái ngón tay........................... 10 2.4.4. Đặc điểm tri giác ngôn ngữ nói (đọc hình miệng) ......................... 11 2.4.5. Đặc diểm ngôn ngữ nói ................................................................. 12 2.4.6. Đặc điểm ngôn ngữ viết ................................................................ 13 Kết luận ......................................................................................................... 14 3 I. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ tình cảm dành cho hai người em, tôi luôn quan tâm đến việc làm thế nào để có thể giúp em tôi phát triển ngôn ngữ, em có thể hòa nhập cộng đồng. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm qua các thế hệ con người, là công cụ mạnh mẽ để con người nhận thức thế giới xung quanh, trao đổi ý kiến, hiểu biết lẫn nhau. Ngôn ngữ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển con người. Ngôn ngữ được hình thành và phát triển dựa vào khả năng tri giác thính giác, phát triển trong quá trình giao tiếp, trong học tập, trong sinh hoạt hàng ngày. Ngôn ngữ liên hệ chặt chẽ với tư duy, là vỏ bọc của tư duy. Những người khiếm thính, lúc đầu cơ sở của tư duy không phải là tiếng nói mà là hình ảnh trực quan cụ thể nảy sinh nhờ cơ quan thụ cảm còn lại: nhờ thị giác, xúc giác, cảm giác _ xúc giác rung. Vậy những đặc điểm tâm lý của sự hình thành ngôn ngữ ở người khiếm thính như thế nào? Tôi xin trình bày thông qua sự phát triển ngôn ngữ của một trẻ khiếm thính, đứa trẻ mà gia đình tôi đã được gắn bó cùng với sự phát triển của em. II. Giải quyết vấn đề 2.1. Một số khái niệm Trong ngôn ngữ phổ thông, điếc thường được hiểu là mất thính giác hoàn toàn, không nghe được chút nào hoặc giảm sút nhiều về thính giác, nghe không rõ. Đó cũng là định nghĩa trong các từ điển phổ thông. Trong ngành y, điếc có nghĩa là suy giảm hoặc mất toàn bộ hay một phần sức nghe. Ngoài thuật ngữ điếc, ta còn gặp những thuật ngữ có nghĩa tương đương như khiếm thính hay khuyết tật thính giác, tuy nhiên thuật ngữ điếc được sử dụng một cách thông dụng, quen thuộc với mọi người. 2.2. Thông tin chung về trẻ Nguyễn Văn Nhật, sinh năm 1994 (18 tuổi), quê ở Thanh Hóa. Nhật có 5 anh chị em và Nhật là con thứ 3 trong gia đình. Trong ba tháng đầu khi mang thai mẹ đã dùng thuốc kháng sinh. Trong thời gian mang thai mẹ rất yếu, không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho bé. Khi sinh ra Nhật rất yếu, những ngày đầu không bú, khi được ba tháng bị sốt lạnh tím người, cứng miệng phải đưa đi cấp cứu. Khi được 3 tháng, Nhật bị lộn đập đầu từ trên vai chị xuống đất, bị sưng tấy và sốt nên 4 phải tiêm thuốc. Nhật rất hiền, chỉ ăn ngủ không bao giờ quấy khóc, gia đình chỉ khen bé ngoan mà cũng không một chút nghi ngờ gì về sự phát triển của Nhật. Đến 2 tuổi Nhật không nói được gia đình nghĩ là Nhật chậm nói. Khi 4 tuổi gia đình biết Nhật bị câm nhưng do không nhận thức được cần làm những gì cho Nhật, và gia đình nghĩ người điếc thì không nghe được nên không có khả năng học tập. Nhật lớn lên theo năm tháng cho đến năm 10 tuổi mới được đi kiểm tra thính lực và bác sỹ kết luận là bị điếc sâu. Nhật bắt đầu đi học lớp chuyên biệt trường dạy nghề Hoa Sữa – Hà Nội. Năm nay 18 tuổi, Nhật học lớp 3 trường Vi Nhân – Buôn Mê Thuật. 2.4. Sự phát triển ngôn ngữ 2.4.1. Giai đoạn 0-3 tuổi Tôi cùng với gia đình nhớ lại sự phát triển ngôn ngữ của N trong giai đoạn từ 0-3 tuổi ( trước tuổi mẫu giáo). Giống như trẻ bình thường, khi mới sinh, N thể hiện các nhu cầu của mình bằng tiếng khóc. N phát ra những tiếng kêu, những âm phản xạ, máy môi và bập bẹ. N cung tỏ ra thích nói chuyện và hiểu cuộc nói chuyện giữa người lớn với trẻ bằng cách phát ra những âm thanh ơ, a, đơn giản, tiếng cười để đáp lại tiếng của người lớn. N nhìn chăm chú vào mẹ khi mẹ kể chuyện, nói nựng. Mẹ thường xuyên chơi, trò chuyện với Nhật, dung đồ chơi để trêu chọc làm trò cười cho N. N có thể đạp chân tay và hét lên những tiếng cười rất lớn thể hiện sự thích thú. Tuy nhiên ở giai đoạn này gia đình không chú ý đến khả năng phản ứng với âm thanh của N nên không phát hiện ra điểm khác biệt của N với trẻ bình thường. Khi chơi với đồ vật, N biết cầm nắm đồ vật đưa lên trước mặt tự chơi và phát ra âm thanh ơ…ơ…ư…ư…hay a…a…Khi được 5-6 tháng t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CỦA MỘT TRẺ KHIẾM THÍNH 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA GIÁO DỤC ĐẶC BỆT BÀI TIỂU LUẬN MÔN: TÂM LÝ TRẺ KHIẾM THÍNH ĐỀ BÀI: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CỦA MỘT TRẺ KHIẾM THÍNH Giảng viên: Trần Thị Tuyết Anh Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung Lớp: K58B‐GDĐB Hà nội 2011 2 Mục lục I. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 3 II. Giải quyết vấn đề ........................................................................................ 3 2.1. Một số khái niệm ................................................................................... 3 2.2. Thông tin chung về trẻ .......................................................................... 3 2.4. Sự phát triển ngôn ngữ .......................................................................... 4 2.4.1. Giai đoạn 0-3 tuổi ............................................................................ 4 2.4.2. Sự phát triển ngôn ngữ điệu bộ ....................................................... 7 2.4.3. Đặc điểm ngôn ngữ điệu bộ và chữ cái ngón tay........................... 10 2.4.4. Đặc điểm tri giác ngôn ngữ nói (đọc hình miệng) ......................... 11 2.4.5. Đặc diểm ngôn ngữ nói ................................................................. 12 2.4.6. Đặc điểm ngôn ngữ viết ................................................................ 13 Kết luận ......................................................................................................... 14 3 I. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ tình cảm dành cho hai người em, tôi luôn quan tâm đến việc làm thế nào để có thể giúp em tôi phát triển ngôn ngữ, em có thể hòa nhập cộng đồng. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm qua các thế hệ con người, là công cụ mạnh mẽ để con người nhận thức thế giới xung quanh, trao đổi ý kiến, hiểu biết lẫn nhau. Ngôn ngữ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển con người. Ngôn ngữ được hình thành và phát triển dựa vào khả năng tri giác thính giác, phát triển trong quá trình giao tiếp, trong học tập, trong sinh hoạt hàng ngày. Ngôn ngữ liên hệ chặt chẽ với tư duy, là vỏ bọc của tư duy. Những người khiếm thính, lúc đầu cơ sở của tư duy không phải là tiếng nói mà là hình ảnh trực quan cụ thể nảy sinh nhờ cơ quan thụ cảm còn lại: nhờ thị giác, xúc giác, cảm giác _ xúc giác rung. Vậy những đặc điểm tâm lý của sự hình thành ngôn ngữ ở người khiếm thính như thế nào? Tôi xin trình bày thông qua sự phát triển ngôn ngữ của một trẻ khiếm thính, đứa trẻ mà gia đình tôi đã được gắn bó cùng với sự phát triển của em. II. Giải quyết vấn đề 2.1. Một số khái niệm Trong ngôn ngữ phổ thông, điếc thường được hiểu là mất thính giác hoàn toàn, không nghe được chút nào hoặc giảm sút nhiều về thính giác, nghe không rõ. Đó cũng là định nghĩa trong các từ điển phổ thông. Trong ngành y, điếc có nghĩa là suy giảm hoặc mất toàn bộ hay một phần sức nghe. Ngoài thuật ngữ điếc, ta còn gặp những thuật ngữ có nghĩa tương đương như khiếm thính hay khuyết tật thính giác, tuy nhiên thuật ngữ điếc được sử dụng một cách thông dụng, quen thuộc với mọi người. 2.2. Thông tin chung về trẻ Nguyễn Văn Nhật, sinh năm 1994 (18 tuổi), quê ở Thanh Hóa. Nhật có 5 anh chị em và Nhật là con thứ 3 trong gia đình. Trong ba tháng đầu khi mang thai mẹ đã dùng thuốc kháng sinh. Trong thời gian mang thai mẹ rất yếu, không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho bé. Khi sinh ra Nhật rất yếu, những ngày đầu không bú, khi được ba tháng bị sốt lạnh tím người, cứng miệng phải đưa đi cấp cứu. Khi được 3 tháng, Nhật bị lộn đập đầu từ trên vai chị xuống đất, bị sưng tấy và sốt nên 4 phải tiêm thuốc. Nhật rất hiền, chỉ ăn ngủ không bao giờ quấy khóc, gia đình chỉ khen bé ngoan mà cũng không một chút nghi ngờ gì về sự phát triển của Nhật. Đến 2 tuổi Nhật không nói được gia đình nghĩ là Nhật chậm nói. Khi 4 tuổi gia đình biết Nhật bị câm nhưng do không nhận thức được cần làm những gì cho Nhật, và gia đình nghĩ người điếc thì không nghe được nên không có khả năng học tập. Nhật lớn lên theo năm tháng cho đến năm 10 tuổi mới được đi kiểm tra thính lực và bác sỹ kết luận là bị điếc sâu. Nhật bắt đầu đi học lớp chuyên biệt trường dạy nghề Hoa Sữa – Hà Nội. Năm nay 18 tuổi, Nhật học lớp 3 trường Vi Nhân – Buôn Mê Thuật. 2.4. Sự phát triển ngôn ngữ 2.4.1. Giai đoạn 0-3 tuổi Tôi cùng với gia đình nhớ lại sự phát triển ngôn ngữ của N trong giai đoạn từ 0-3 tuổi ( trước tuổi mẫu giáo). Giống như trẻ bình thường, khi mới sinh, N thể hiện các nhu cầu của mình bằng tiếng khóc. N phát ra những tiếng kêu, những âm phản xạ, máy môi và bập bẹ. N cung tỏ ra thích nói chuyện và hiểu cuộc nói chuyện giữa người lớn với trẻ bằng cách phát ra những âm thanh ơ, a, đơn giản, tiếng cười để đáp lại tiếng của người lớn. N nhìn chăm chú vào mẹ khi mẹ kể chuyện, nói nựng. Mẹ thường xuyên chơi, trò chuyện với Nhật, dung đồ chơi để trêu chọc làm trò cười cho N. N có thể đạp chân tay và hét lên những tiếng cười rất lớn thể hiện sự thích thú. Tuy nhiên ở giai đoạn này gia đình không chú ý đến khả năng phản ứng với âm thanh của N nên không phát hiện ra điểm khác biệt của N với trẻ bình thường. Khi chơi với đồ vật, N biết cầm nắm đồ vật đưa lên trước mặt tự chơi và phát ra âm thanh ơ…ơ…ư…ư…hay a…a…Khi được 5-6 tháng t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đề án tốt nghiệp tài liệu báo cáo thực tập tiểu luận nghiên cứu đề tài bảo vệ luận văn báo cáo tốt nghiệp Đặc điểm ngôn ngữ điệu bộ và chữ cái ngón tayGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 288 0 0 -
14 trang 283 0 0
-
Đồ án: thiết kế hệ truyền động cơ cấu nâng hạ cầu trục
71 trang 249 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 247 0 0 -
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp marketing địa phương thu hút lượng khách vào Côn đảo
25 trang 205 0 0 -
Đề tài: Thực trạng ứng dụng hệ thống CRM trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và giải pháp
78 trang 204 0 0 -
46 trang 203 0 0
-
BÀI THU HOẠCH THỰC TẾ MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI
18 trang 202 0 0 -
40 trang 200 0 0
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động Marketing Mix của Công ty TNHH Gia Hoàng
103 trang 196 0 0