Danh mục

Tìm hiểu lịch sử tỉnh Hải Dương - Tập 2: Từ năm 905 đến năm 1883 (Phần 2)

Số trang: 265      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.51 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp phần 1, phần 2 của tài liệu "Tìm hiểu lịch sử tỉnh Hải Dương - Tập 2: Từ năm 905 đến năm 1883" tiếp tục trình bày về tình hình chính trị - xã hội, kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật cũng như các cuộc nổi dậy của nhân dân Hải Dương tại thời Lê - Mạc đến thời Tây Sơn (1527 - 1802) và thời Nguyễn (1802 - 1883);... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu lịch sử tỉnh Hải Dương - Tập 2: Từ năm 905 đến năm 1883 (Phần 2) LỊCH SỬ TỈNH HẢI DƯƠNG Tập II (Từ năm 905 đến năm 1883) Chương IV CHƯƠNG IV HẢI DƯƠNG TỪ THỜI LÊ - MẠC ĐẾN THỜI TÂY SƠN (1527 - 1802) HẢI DƯƠNG TỪ THỜI LÊ - MẠC ĐẾN THỜI TÂY SƠN (1527 - 1802)256 Chương IV: HẢI DƯƠNG từ thời Lê - Mạc đến thời Tây Sơn... I- TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Trong hai thập niên đầu thế kỷ XVI, triều Lê đã bước vào giai đoạn khủnghoảng, suy vong trầm trọng. Nội bộ triều chính xung đột, dẫn đến sự tranhquyền đoạt lợi giữa các thế lực phong kiến. Ngôi vua thường xuyên bị phế lập.Bên ngoài, phong trào phản kháng của các tầng lớp nhân dân diễn ra sâurộng, trực tiếp tấn công vào chính quyền quân chủ thối nát. Chính các cuộcnổi dậy của nông dân thời kỳ này cùng với các cuộc phế vua, hỗn chiến giữacác phe phái quân chủ khiến xã hội càng thêm rối loạn; triều Lê càng bị đẩyđến bên bờ vực của sự tiêu vong. Sự khủng hoảng chính trị, xã hội trầm trọngđó là điều kiện khách quan thuận lợi để phe phái Mạc Đăng Dung từng bướcchiếm quyền nhà Lê, lập ra nhà Mạc. Bắt đầu từ thời Lê Uy Mục (trị vì 1505 - 1508), với tư cách là một võ quancấp thấp trong đội quân Túc vệ cầm dù theo vua, sau hơn 20 năm tham chính,Mạc Đăng Dung đã được thăng lên đến chức Thái sư, tước An Hưng vương,được vua Lê ban thêm cửu tích gồm: xe ngựa, y phục, nhạc khí, cửa sơn son,nạp bệ (bệ riêng trên điện để ngồi), hổ bôn (quân hộ vệ), cung tên, phủ việt,rượu cự xưởng (rượu ngon) để tế thần1. Đây là ưu đãi đặc biệt của vua Lê đốivới trọng thần. Tháng Sáu năm Đinh Hợi (1527), khi Mạc Đăng Dung từ CổTrai trở lại kinh sư, phần đông thần dân đều hướng theo Đăng Dung, nhiềungười ra đón. Mạc Đăng Dung bắt ép vua Cung Hoàng phải nhường ngôi chomình. Đông các Đại học sĩ, Đạo Nguyên bá Nguyễn Văn Thái giả danh CungHoàng, tự tay thảo chiếu rằng: “Nghĩ Thái Tổ ta thừa trời cách mệnh, có đượcthiên hạ, các vua truyền nhau nối giữ cơ đồ, là do mệnh trời lòng người cùnghợp, cùng ứng nên mới được như thế. Cuối đời Hồng Thuận gặp nhiều tai họa...Lòng người đã lìa, mệnh trời không giúp... Ta không có đức, lạm giữ ngôi trờiviệc gánh vác không kham nổi... Xét, Thái sư An Hưng vương Mạc Đăng Dungnhà ngươi, bẩm tính thông minh sáng suốt, có tài lược văn võ. Bên ngoài đánhdẹp bốn phương, các nơi đều phục tùng, bên trong coi sóc trăm quan, mọi việc 1. Xem Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Lê: Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd, t.III, tr.107. 257 LỊCH SỬ TỈNH HẢI DƯƠNG Tập II (Từ năm 905 đến năm 1883)đều tốt đẹp. Công to đức lớn, trời cho người theo. Nay ta cân nhắc lẽ phải, nênnhường ngôi cho...”1. Ngay sau khi tuyên chiếu, Mạc Đăng Dung xưng là hoàng đế, lấy niênhiệu Minh Đức (từ tháng Sáu năm Đinh Hợi, 1527), ban lệnh đại xá thiên hạ;phế truất vua Cung Hoàng làm Cung vương, đem giam cùng với Thái hậu ởcung Tây Nội. Vài tháng sau, Mạc Đăng Dung bắt Cung vương và Thái hậuphải tự tử. Như vậy sau một trăm năm trị vì đất nước (1428 - 1527), đến đây quyềnthống trị của nhà Lê tạm thời chấm dứt. Do nắm được thời thế và bằng tài năngcủa mình, Mạc Đăng Dung đã lật đổ ngôi vua Lê lập ra vương triều Mạc tiếptục cai quản đất nước. 1. Diên cách hành chính Trong giai đoạn trị vì (1527 - 1592), về cơ bản, nhà Mạc “tuân giữ phápđộ của triều Lê, không dám thay đổi...”2. Về tổ chức chính quyền địa phương,theo ghi chép của chính sử và qua bút tích trên văn bia được dựng khắc thờiMạc cho biết nhà Mạc vẫn duy trì 13 thừa tuyên như trước (có khi gọi là xứ,là đạo). Ở mỗi thừa tuyên đều xếp đặt ba ty (tam ty) là đô tổng binh sứ ty (cócác chức đô tổng binh sứ và các thuộc quan ngạch võ); thừa chính sứ ty (có cácchức thừa chính sứ, tán trị thừa chính sứ, tham chính, tham nghị...) và hiếnsát sứ ty (có các chức hiến sát sứ, hiến sát phó sứ). Dưới cấp thừa tuyên là cấpphủ (mỗi phủ gồm 3, 4 huyện, có chức tri phủ và đồng tri phủ; phụ trách côngviệc giáo dục ở phủ là chức huấn đạo3. Dưới cấp phủ là huyện (có các chức trihuyện, huyện thừa...); dưới cấp huyện là tổng (có các chức trùm tổng) và dướihuyện là xã (có xã quan, xã trưởng, xã chính)4. Một xã có thể gồm nhiều thônhoặc nhất xã nhất thôn, trong thôn có các giáp... Điểm khác biệt trong hệ thống 1, 2. Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Lê: Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd, t.III, tr.108, 110. 3. Nội dung bia Trùng tu Linh Quắc tự ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, niên đại1587. Sau này, chức huấn đạo là phụ trách giáo dục ở huyện, còn ở phủ là chức giáo thụ. 4. Nội dung bia Huệ Vân Phật tòa bi ký ở huyện Kim Thành, niên đại 1542 hay biaĐệ nhị xã bi ở tỉnh Nam Định, niên đại 1554.258 Chương IV: HẢI DƯƠNG từ thời Lê - Mạc đến thời Tây Sơn...chính quyền địa ...

Tài liệu được xem nhiều: