Danh mục

Tìm hiểu lớp từ ngữ biểu thị hoạt động tín ngưỡng dân gian của người Việt ở Nam Bộ

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 619.58 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này khảo sát, phân tích đặc điểm cấu tạo của các nhóm từ ngữ biểu thị hoạt động tín ngưỡng dân gian của người Việt ở Nam Bộ trong tín ngưỡng thờ Mẫu và tín ngưỡng thờ Thành Hoàng. Thông qua đó, chúng tôi góp phần khám phá ý nghĩa, vai trò của nhóm từ biểu thị tín ngưỡng trong hệ thống từ vựng tiếng Việt cũng như lí giải đặc trưng văn hóa dân tộc của con người nơi đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu lớp từ ngữ biểu thị hoạt động tín ngưỡng dân gian của người Việt ở Nam Bộ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 64 (4/2019) No. 64 (4/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn TÌM HIỂU LỚP TỪ NGỮ BIỂU THỊ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT Ở NAM BỘ Investigating the class of words expressing folk religion activities in Southern Vietnam TS. Trần Thị Phương Lý(1), SV. Phan Hoàng Tấn(2) (1),(2) Trường Đại học Sài Gòn Tóm tắt Tín ngưỡng là một hiện tượng tinh thần phản ánh những ước vọng thiêng liêng của con người trong cuộc sống, có vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển những phong tục, tập quán, lễ hội, giữ vị trí quan trọng trong cấu thành bản sắc văn hoá dân tộc. Để biểu thị tín ngưỡng dân gian, người Việt đã xem ngôn ngữ là công cụ để gọi tên, giao tiếp và phục vụ cho nhu cầu tâm linh của họ. Bài viết này khảo sát, phân tích đặc điểm cấu tạo của các nhóm từ ngữ biểu thị hoạt động tín ngưỡng dân gian của người Việt ở Nam Bộ trong tín ngưỡng thờ Mẫu và tín ngưỡng thờ Thành Hoàng. Thông qua đó, chúng tôi góp phần khám phá ý nghĩa, vai trò của nhóm từ biểu thị tín ngưỡng trong hệ thống từ vựng tiếng Việt cũng như lí giải đặc trưng văn hoá dân tộc của con người nơi đây. Từ khoá: người Việt ở Nam Bộ, tín ngưỡng dân gian, từ vựng – ngữ nghĩa Abstract Belief occupies an important position in creating the cultural identity of each nation. In fact, belief plays a great role in formation and development of customs, manners and festivals. It is a spiritual and cultural phenomenon that reflects the divine desires in the real life. In Vietnam, language has been considered as a tool to name, communicate or reflect their cultural thinking with the aim of expressing folk religion. In this article, we shall investigate and analyze the structure and semantic characteristics of group of words referring to the folk religion activities of people in Southern Vietnam through the Mother Goddess worship and the Tutelary God worship. Through this, we shall discover the meaning and role of the group of words indicating beliefs in the lexical system of Vietnamese as well as addressing the ethnic cultural features of Vietnamese people. Keywords: people in Southern Vietnam, folk religion, lexico-semantics 1. Đặt vấn đề khách quan rộng lớn. Điều này đã tạo nên ý Trong ngôn ngữ của mỗi dân tộc, các nghĩa rất quan trọng của từ ngữ. Nghiên từ ngữ không nằm riêng lẻ mà thường được cứu từ ngữ theo trường nghĩa sẽ giúp phát liên kết với nhau theo một ngữ nghĩa nhất hiện ra các nhóm từ có những mối liên hệ định. Bên cạnh giá trị của mỗi từ mang lại, nhất định với nhau chặt chẽ như các bộ các nhóm từ còn tập hợp các nét nghĩa phận trong một chỉnh thể. Trong tiếng Việt, chung để biểu hiện cho một hiện thực hệ thống từ ngữ có thể phân chia thành Email: lytran7581@gmail.com 42 TRẦN THỊ PHƯƠNG LÝ - PHAN HOÀNG TẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN nhóm từ chỉ tư duy – nhận thức, nhóm từ 2. Khái lược về tín ngưỡng và phân chỉ trạng thái – tình cảm, nhóm từ chỉ loại tín ngưỡng dân gian Việt Nam không gian – thời gian.v.v. Mỗi nhóm từ sẽ 2.1. Khái niệm về tín ngưỡng phản ánh mối liên hệ mật thiết về ngữ Hiện nay, khái niệm tín ngưỡng được nghĩa giữa các từ trong nhóm. hiểu theo nhiều hướng khác nhau. Tuỳ vào Với vai trò biểu thị nội dung ngữ nghĩa cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu, mỗi riêng, các nhóm từ đã trở thành đối tượng người sẽ đưa ra một khái niệm riêng về tín nghiên cứu của nhiều công trình. Về nhóm ngưỡng: từ chỉ tâm lí, tình cảm, ta có thể kể đến các Bàn về tín ngưỡng, Trần Ngọc Thêm công trình tiêu biểu như Đặc trưng ngữ đã xác định: “Đời sống mỗi cá nhân trong nghĩa- ngữ pháp của nhóm từ biểu thị tâm cộng đồng tuân theo những phong tục lâu lí tình cảm trong tiếng Việt của Nguyễn đời và khi trình độ hiểu biết còn thấp, họ Ngọc Trâm (1991), Những đơn vị từ vựng tôn sùng những thần thánh do họ nghĩ ra” biểu thị tâm lí, ý chí, tình cảm có yếu tố chỉ (Trần Ngọc Thêm, 2000, tr.12). Trong Đại bộ phận cơ thể người trong tiế ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: